ENR 1.8  CÁC PHƯƠNG THỨC BỔ SUNG KHU VỰC (DOC 7030)

1  Quy tắc bay

1.1  Áp dụng quy tắc bay bằng thiết bị

Tất cả các chuyến bay hoạt động trong vùng trời có kiểm soát thuộc vùng thông báo bay Hà Nội và Hồ Chí Minh sẽ bay theo quy tắc bay bằng thiết bị ngoại trừ các trường hợp nêu trong ENR 1.2.

1.2  Nộp kế hoạch bay

Mọi chuyến bay IFR đều phải nộp kế hoạch bay ngoại trừ các trường hợp nêu trong ENR 1.10.

2  Phương thức khai thác ADS/CPDLC trong vùng thông báo bay Hồ Chí Minh

2.1  Áp dụng

Dịch vụ ADS/CPDLC trong vùng thông báo bay Hồ Chí Minh được cung cấp 24/24 giờ đối với các tàu bay được trang bị FANS-1/A.

2.2  Vùng trời có liên lạc đường truyền dữ liệu
2.2.1 Dịch vụ ADS/CPDLC cung cấp cho 8 (tám) đường bay dịch vụ không lưu trên biển xa bao gồm L625, L628, L642, M765, M768, M771, N500N892 trong vùng thông báo bay Hồ Chí Minh.
2.2.2 Đối với tàu bay có kết nối đường truyền liên lạc dữ liệu, CPDLC được sử dụng là phương tiện thông tin liên lạc chính và liên lạc thoại VHF/HF được sử dụng là phương tiện liên lạc phụ. Phụ thuộc vào lưu lượng bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu cũng có thể sử dụng CPDLC trong tầm phủ của liên lạc thoại VHF nếu vẫn có kết nối.
2.2.3 Tất cả tàu bay được trang bị FANS-1/A, có kết nối CPDLC, sẽ được thông báo tần số để thực hiện việc giám sát trong quá trình cung cấp dịch vụ liên lạc dữ liệu. Kết nối ADS/CPDLC sẽ được thiết lập tự động hoặc bằng thủ công ở hệ thống mặt đất sau khi phương thức đăng nhập được hoàn tất.
2.2.4 ADS sẽ được sử dụng làm phương tiện giám sát ngoài tầm phủ ra đa và việc áp dụng ADS sẽ không làm thay đổi các phương thức báo cáo vị trí hiện tại (không sử dụng ADS-C để phân cách giữa các tàu bay).
2.2.5 Do ACC Singapore đã và đang cung cấp dịch vụ liên lạc dữ liệu trong vùng thông báo bay Singapore nên cần có sự hiệp đồng chặt chẽ giữa ACC Hồ chí Minh và ACC Singapore để thực hiện nhiệm vụ chuyển tiếp địa chỉ nhằm duy trì liên tục dịch vụ ADS/CPDLC trong 2 vùng thông báo bay.
2.3  Phương thức đăng nhập ADS/CPDLC
2.3.1 Bất kỳ kết nối ADS hoặc CPDLC nào đều yêu cầu đăng nhập tính năng thông báo dịch vụ không lưu (AFN).
2.3.2 Để tránh hiện tượng tự động khước từ khi đăng nhập thì số nhận dạng chuyến bay và đăng bạ tàu bay khi đăng nhập phải giống với số nhận dạng chuyến bay và đăng bạ tàu bay trong kế hoạch bay ATS đã nộp.
2.3.3 Địa chỉ đăng nhập AFN của FIR Hồ Chí Minh là “VVHM”.
2.3.4 Đối với tàu bay được trang bị FAN-1/A yêu cầu sử dụng dịch vụ liên lạc dữ liệu, khi bay từ những vùng thông báo bay không có liên lạc dữ liệu hoặc vùng trời có cung cấp dịch vụ ra đa vào vùng FIR Hồ Chí Minh sẽ phải đăng nhập vào VVHM khoảng từ 15 đến 45 phút trước khi bay vào vùng trời có liên lạc dữ liệu và việc kết nối CPDLC/ADS-C sẽ được ACC Hồ Chí Minh thực hiện tự động hoặc bằng phương pháp thủ công sau khi phương thức đăng nhập được hoàn tất. Tổ lái sẽ phải chuyển báo cáo vị trí cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan bằng phương thức CPDLC tại điểm báo cáo bắt buộc đầu tiên sau khi kết nối CPDLC.
2.3.5 Đối với tàu bay được trang bị FANS-1/A đang được cung cấp dịch vụ liên lạc dữ liệu, khi bay từ FIR Singapore vào vùng FIR Hồ Chí Minh, sẽ tự động chuyển giao theo quy trình chuyển tiếp địa chỉ hoặc theo chỉ dẫn của ACC Singapore, để đăng nhập theo phương pháp thủ công vào VVHM tại thời gian/khoảng cách thích hợp trước khi tới ranh giới FIR. Tổ bay sẽ phải chuyển báo cáo vị trí cho ATC liên quan bằng phương thức CPDLC tại ranh giới FIR sau khi kết nối CPDLC.
2.3.6 Đối với tàu bay khi đang bay ngang qua giữa FIR Hồ Chí Minh và Singapore, nếu việc chuyển tiếp địa chỉ không thực hiện được và FIR đang kiểm soát tàu bay không phải là Hồ Chí Minh và Singapore, trong khoảng thời gian 3 phút sau khi bay qua ranh giới chung của hai FIR, thì phải dừng ngay việc kết nối liên lạc dữ liệu hiện tại và sau đó đăng nhập vào AFN mới của vùng thông báo bay hiện hành đang kiểm soát tàu bay, ví dụ: “VVHM” hoặc “WSJC”. Theo đó, yêu cầu tổ bay sẽ phải chuyển báo cáo dữ liệu tới FIR đang kiểm soát tàu bay để xác minh đó chính là dữ liệu CPDLC mà tàu bay có liên quan chuyển đến
2.4  Phương thức ADS/CPDLC
2.4.1 Khi bay vào vùng FIR Hồ Chí Minh, tất cả tàu bay mà có thiết lập liên lạc dữ liệu với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, sẽ phải chuyển dữ liệu báo cáo vị trí của tàu bay thông qua ADS và CPDLC tại ranh giới FIR. Nếu báo cáo vị trí CPDLC đã được gửi trên phương thức FOM và tổ lái đã nhận được điện văn trả lời từ cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu chuyển tới, thì tổ bay không cần thiết phải báo cáo vị trí của tàu bay một lần nữa qua liên lạc thoại, trừ khi có yêu cầu của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
2.4.2 Để đảm bảo sự đồng bộ chính xác của điện văn, liên lạc thoại giữa cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và tổ lái được bắt đầu bằng liên lạc thoại sẽ được kết thúc bằng liên lạc thoại và liên lạc được bắt đầu bằng CPDLC sẽ được kết thúc bằng CPDLC.
2.4.3 Khi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu hướng dẫn tổ lái để MONITOR [tên cơ quan] [tần số], CPDLC sẽ vẫn phải là phương tiện liên lạc chính.
2.4.4 Tổ lái đáp lại bằng cụm từ “WILCO” có nghĩa rằng chỉ dẫn đã nhận đủ, rõ và sẽ tuân theo.
2.4.5 Không bắt buộc tổ lái nhắc lại huấn lệnh của ATS/chỉ dẫn phát qua CPDLC.
2.4.6 Điện văn chờ (STAND BY) được dùng để chỉ rằng yêu cầu đang được xử lý và chờ một thời gian ngắn.
2.4.7 Điện văn yêu cầu được lùi chậm lại (REQUEST DEFERRED) được dùng để chỉ rằng yêu cầu đang được xử lý và chờ lâu (thời gian dài).
2.4.8 Để tránh hiểu nhầm có thể xảy ra thì nội dung của một điện văn CPDLC gửi đi chỉ nên chứa đựng một yêu cầu huấn lệnh.
2.4.9 Nếu có những yêu cầu huấn lệnh được chứa đựng trong cùng một điện văn nhận được và kiểm soát viên không lưu chưa thể giải quyết được tất cả các yêu cầu đó, thì sẽ chuyển điện văn trả lời lên cho tàu bay với nội dung UNABLE trước. Sau đó, kiểm soát viên không lưu sẽ thực hiện trả lời từng nội dung một, với mỗi một nội dung trong một điện văn riêng lẻ đáp ứng theo yêu cầu của tổ lái.
2.4.10 Nếu có bất kỳ sự nghi ngờ nào về nội dung trong một điện văn thì việc làm rõ sẽ phải thực hiện thông qua liên lạc thoại đối không.
2.4.11 Các thành phần điện văn được định dạng trước theo tiêu chuẩn sẽ được sử dụng bất cứ lúc nào có thể. Các thành phần điện văn dạng free text sẽ chỉ được sử dụng khi không có thành phần điện văn định dạng trước phù hợp hoặc khi bổ sung cho thành phần điện văn được định dạng trước đã có sẵn. Yêu cầu xin cấp huấn lệnh được chuyển xuống và việc cấp huấn lệnh được chuyển lên sẽ chỉ được thực hiện bằng việc sử dụng các thành phần điện văn có định dạng trước.
2.4.12 Khi có yêu cầu về dạng điện văn free text, thì phải sử dụng thuật ngữ không lưu và định dạng tiêu chuẩn. Nên tránh dùng những từ và cụm từ không có trong tiêu chuẩn quy định. Các chữ tắt sẽ chỉ được sử dụng kể cả trong các điện văn dạng free text khi chúng tạo thành thuật ngữ tiêu chuẩn ICAO, ví dụ: ETA.
2.5  Giới hạn của dịch vụ ADS/CPDLC
2.5.1 Căn cứ vào tình huống khẩn nguy đã từng xảy ra, tổ lái sẽ phải thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu về các diễn biến của tình trạng xảy ra bằng mọi phương tiện liên lạc thích hợp nhất có thể (liên lạc thoại hoặc CPDLC).
2.5.2 Hệ thống mặt đất nếu nhận được một điện văn CPDLC với nội dung MAYDAY hoặc PAN, thì cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ đáp lại bằng điện văn free text chuyển lên tàu bay với nội dung ROGER MAYDAY hoặc PAN.
2.5.3 Nếu tình huống khẩn nguy không còn tồn tại, tổ lái sẽ hủy bỏ phương thức khẩn nguy ADS (nếu đã được kích hoạt).
2.5.4 Khi tàu bay quan sát thấy có sự bất bình thường và đặc biệt khác xảy ra đối với việc nhiễu động ở cường độ mạnh hoặc vừa phải, hoạt động núi lửa, v.v…thì phải báo cáo cho ATS thông qua liên lạc thoại đối không.
2.5.5 Khi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu áp dụng phân cách ra đa giữa các tàu bay, yêu cầu tổ lái phải duy trì liên lạc thoại vô tuyến trên sóng VHF. CPDLC sẽ không được sử dụng khi phân cách ra đa được áp dụng giữa các tàu bay.
2.6  Kết thúc dịch vụ liên lạc dữ liệu
2.6.1 Đối với chuyến bay ra theo hướng tiến nhập vào FIR Singapore.
2.6.2 Đối với tàu bay được trang bị FANS-1/A đang được cung cấp dịch vụ liên lạc dữ liệu “điện văn tư vấn liên lạc” (FN_CAD) sẽ được tự động chuyển phát lên để thiết bị điện tử trên tàu bay bắt đầu đăng nhập vào hệ thống ATM của Singapore 15 phút trước khi bay qua ranh giới FIR. Khi ACC Singapore đã chấp thuận kiểm soát chuyến bay thì điện văn "CONTACT hoặc MONITOR [tên cơ quan ATS] - [tần số]” sẽ được chuyển phát lên 5 phút trước khi tàu bay qua ranh giới FIR và điện văn "END SERVICE" sẽ được tự động chuyển phát lên tại ranh giới FIR. Trong trường hợp hỏng chức năng tự động đăng nhập, thì sẽ chuyển phát lên cho tàu bay một điện văn "END SERVICE" bằng phương pháp thủ công không muộn hơn thời gian chuyến bay vào ranh giới FIR hoặc sớm nhất có thể.
2.6.3 Đối với các chuyến bay ra tiến nhập vào các FIR không có cung cấp dịch vụ liên lạc dữ liệu

Đối với tàu bay được trang bị FANS-1/A đang được cung cấp dịch vụ liên lạc dữ liệu, điện văn CPDLC “CONTACT [tên cơ quan ATS] [tần số]” sẽ được chuyển lên 5 phút trước khi tàu bay qua ranh giới FIR hoặc ranh giới phân khu.

Tổ lái cần báo xác nhận đã nhận được điện văn này bằng cách phát “WILCO”. Khi tàu bay ra khỏi vùng trời có liên lạc dữ liệu, cơ sở dịch vụ không lưu sẽ chuyển phát một điện văn "END SERVICE" lên tàu bay để báo dừng kết nối CPDLC với "VVHM".

2.7  Các phương thức Kế hoạch bay

Các hệ thống dịch vụ không lưu căn cứ vào Mục 10 (Thiết bị) của mẫu kế hoạch bay tiêu chuẩn ICAO để nhận biết khả năng liên lạc đường truyền dữ liệu của tàu bay. Tổ lái hoặc nhà khai thác tham gia hoạt động bay liên quan phải có trách nhiệm điền các thông tin sau vào trong kế hoạch bay ICAO:

Mục 10 – Thông tin liên lạc, dẫn đường và trang thiết bị, năng lực: J1, J2, J3, J4, J5, J6, J7 chỉ khả năng liên lạc đường truyền dữ liệu.

  1. J1 Kết nối liên lạc dữ liệu số theo CPDLC chế độ 2;

  2. J2 Kết nối liên lạc dữ liệu số HF theo CPDLC, tiêu chuẩn FAN 1/A;

  3. J3 Kết nối liên lạc dữ liệu số theo CPDLC chế độ A, tiêu chuẩn FAN 1/A;

  4. J4 Kết nối liên lạc dữ liệu số theo CPDLC chế độ 2, tiêu chuẩn FAN 1/A;

  5. J5 Kết nối liên lạc dữ liệu theo CPDLC bằng vệ tinh SATCOM, tiêu chuẩn FAN 1/A;

  6. J6 Kết nối liên lạc dữ liệu theo CPDLC bằng vệ tinh MTSAT, tiêu chuẩn FAN 1/A;

  7. J7 Kết nối liên lạc dữ liệu theo CPDLC bằng vệ tinh Iridium, tiêu chuẩn FAN 1/A.

Trang thiết bị và năng lực giám sát: D1 và G1 chỉ khả năng của thiết bị ADS-C, cụ thể:

  1. D1 Khả năng giám sát ADS-C theo FANS 1/A;

  2. G1 Khả năng giám sát ADS-C theo ADS-C.

Mục 18 – Các chữ cái DAT/theo sau là một hoặc nhiều chữ cái thích hợp để chỉ loại thiết bị được trang bị nếu chữ cái “J” được điền tại Mục 10. (Tham khảo PANS/ATM của ICAO).

Ví dụ:

Mục 10 - ICAO: .......J......./…D

Mục 18 - ICAO: REG/..……...DAT/SV (đối với tàu bay được trang bị vệ tinh và đường truyền liên lạc dữ liệu VHF).

Chữ cái theo sau DAT/

Loại đường truyền dữ liệu

S

Đường truyền liên lạc dữ liệu vệ tinh

H

Đường truyền liên lạc dữ liệu HF

V

Đường truyền liên lạc dữ liệu VHF

M

Đường truyền liên lạc dữ liệu SSR Mode S

2.8  Mất kết nối liên lạc dữ liệu
2.8.1 Khi việc kết nối CPDLC không thực hiện được, Tổ lái có thể chọn “ATC Com Off” và sau đó bắt đầu đăng nhập AFN khác. Nếu việc kết nối CPDLC vẫn báo không thực hiện được liên tục lặp lại, tổ lái sẽ tái thiết lập liên lạc thoại trên tần số thích hợp.
2.8.2 Khi tổ lái phát hiện hỏng kết nối CPDLC, thì phải thông báo với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu tình huống xảy ra thông qua tần số liên lạc thoại thích hợp và dừng ngay việc kết nối CPDLC, nếu có thể, bằng cách chọn “cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu Com Off”.
2.9  Địa chỉ tiếp nhận báo cáo sự cố

Tổ lái và Nhà khai thác khi gặp các sự cố với đường truyền dữ liệu. Đề nghị sử dụng mẫu đính kèm sau đây để làm báo cáo về diễn biến thực trạng xảy ra và gửi về Phòng Quản lý hoạt động bay/Cục Hàng không Việt Nam theo địa chỉ:

Post:

Phòng Quản lý hoạt động bay
Cục Hàng không Việt Nam
119 Phố Nguyễn Sơn, quận Long Biên
Hà Nội, Việt Nam

Telephone:   +84 24 38723600; +84 24 38274191

Fax:   +84 24 38274194

URL:   http://caa.gov.vn

Email:   and@caa.gov.vn

AFS:  Không

BÁO CÁO LỖI - FANS 1A

SỐ

Ngày (theo UTC)

 

Giờ (theo UTC)

 

Số đăng bạ

 

Số hiệu chuyến bay

 

Phân khu

 

Người khởi tạo

 

Loại tàu bay

 

Tổ chức

 

Trung tâm hoạt động

 

Trung tâm kế tiếp

 

Vị trí

 

Miêu tả

 

3  Các quy định và phương thức giảm phân cách cao tối thiểu trong các FIR Hà Nội và Hồ Chí Minh

3.1  Áp dụng kế hoạch dàn xếp mực bay (FLOS) và kế hoạch dàn xếp phân bổ mực bay (FLAS) có điều chỉnh, trong khu vực Tây Thái Bình Dương/Biển Đông
3.1.1 Nhằm mục đích để giảm thiểu các yêu cầu chuyển tiếp mực bay đối với các chuyến bay vào và rời khỏi khu vực Tây Thái Bình Dương/Biển Đông, thì việc sắp xếp mực bay dưới đây sẽ được áp dụng đồng thời và cố định lâu dài:
  1. Mực bay đơn FLOS (gồm 'những mực bay lẻ từ phía Đông, chẵn từ phía Tây') phù hợp với Bảng mực bay RVSM-FEET” của Phụ lục 3 trong Phụ ước 2 ICAO và phù hợp với FLOS ở các khu vực lân cận;

  2. Sắp xếp ưu tiên đặc biệt đối với 6 đường bay song song một chiều gồm (L642, M771, N892, L625, N884 và M767) có liên quan đến việc quản lý sử dụng các mực bay chẵn và lẻ theo cùng một hướng bay; và

  3. Kết hợp sử dụng FLAS với việc hiệp đồng đã được thoả thuận giữa các ACC liên quan để trợ giúp cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong việc khai thác các hoạt động bay không cần đến hiệp đồng trước "No-PDC".

3.1.2 Vùng trời RVSM được miêu tả trong vùng trời có kiểm soát giữa mực bay FL 290 và FL 410 (bao gồm cả mực bay này) trong vùng thông báo bay Hà Nội và Hồ Chí Minh.
3.1.3 Bảng mực bay trong vùng trời RVSM thuộc FIR Hà Nội, FIR Hồ Chí Minh

Đường hàng không/Hướng bay

Loại mực bay

L642, M771, N892, L625

Các mực bay từ FL 290 đến và bao gồm FL 410

Hướng bay về phía Nam

FL 300, FL 320, FL 340, FL 360, FL 380, FL 400

Hướng bay về phía Bắc

FL 290, FL 310, FL 330, FL 350, FL 370, FL 390, FL 410

Hướng bay về phía Tây

FL 300, FL 320, FL 340, FL 360, FL 380, FL 400

Hướng bay về phía Đông

FL 290, FL 310, FL 330, FL 350, FL 370, FL 390, FL 410

Hướng bay về phía Đông Nam

FL 290, FL 310, FL 330, FL 350, FL 370, FL 390, FL 410

Hướng bay về phía Tây Bắc

FL 300, FL 320, FL 340, FL 360, FL 380, FL 400

Hướng bay về phía Đông Bắc

FL 290, FL 310, FL 330, FL 350, FL 370, FL 390, FL 410

Hướng bay về phía Tây Nam

FL 300, FL 320, FL 340, FL 360, FL 380, FL 400
3.1.4 Bảng mực bay No-PDC trong vùng trời RVSM trên các đường hàng không trong FIR Hà Nội, FIR Hồ Chí Minh

Đường bay ATS (Điểm chuyển giao kiểm soát)

Hướng bay

Mực bay No-PDC

A202/A206 (ASSAD)

Về phía Đông

FL 290, FL 330, FL 370, FL 390, FL 410

Về phía Tây

FL 300, FL 340, FL 380, FL 400
A202 (VILAO)

Về phía Đông

FL 330, FL 370, FL 410

Về phía Tây

FL 300, FL 340, FL 380, FL 400
A206 (NALAO)

Về phía Đông

FL 290

Về phía Tây

FL 320, FL 380
A1, A1/R575 (PAPRA)

Về phía Đông

FL 330, FL 370, FL 410

Về phía Tây

FL 300, FL 340, FL 380, FL 400
A1/G221 (BUNTA)

Về phía Đông

FL 290, FL 310 *, FL 330, FL 350 **, FL 370, FL 410

*,**: Sử dụng cho chuyển bay trên đường hàng không G221

Về phía Tây

FL 300, FL 340, FL 380, FL 400

B202 (BOMPA)

Về phía Đông

FL 410

Về phía Tây

FL 340
G221 (ASUKU)

Về phía Bắc

FL290, FL390

Về phía Nam

FL 300, FL 400
G474 (ANINA)

Về phía Đông

FL 330, FL 370, FL 410

Về phía Tây

FL 340
B214 (LADON)

Về phía Đông

Eastbound

FL 330

Về phía Tây

Westbound

FL 360
B465 (LAPON)

Về phía Đông

Eastbound

FL 330

Về phía Tây

Westbound

FL 300, FL 360
M510 (DADEM)

Về phía Đông

Mực bay lẻ từ FL 290 tới FL 410

Về phía Tây

Mực bay chẵn từ FL 290 tới FL 410

M755 (KISAN)

Về phía Bắc

Northbound

FL 310, FL 350

Về phía Nam

Southbound

FL 320

M753 (PQU)

Về phía Bắc

FL 310, FL 350

Về phía Nam

FL 320

M753/M755 (IPRIX)

Về phía Bắc

FL 300, FL 380

Về phía Nam

Southbound

FL 330
M765 (IGARI/PANDI)

Về phía Đông

FL 290, FL 370

Về phía Tây

FL 340
M768 (AKMON)

Về phía Đông

FL 330, FL 410

Về phía Tây

FL 300, FL 380
M771 (DONDA/DUDIS) FL 310, FL 320, FL 350, FL 360, FL 390, FL 400
L628 (ARESI)
G474 (ANINA)

Về phía Đông

FL 330, FL 370, FL 410

Về phía Tây

FL 340
L625 (ARESI/AKMON) FL310, FL320, FL350, FL360, FL390, FL400
L642 (EXOTO/ESPOB)

 

FL 310, FL 320, FL 350, FL 360, FL 390, FL 400
L644 (DUDIS)

Về phía Nam

FL 330, FL 410
N500 (PANDI)

Về phía Đông

FL 330

Về phía Tây

FL 300
N639 (VILAO)

Về phía Đông Bắc

FL 310, FL 350

Về phía Tây Nam

FL 320, FL 360
N891 (IGARI/XONAN)

Về phía Bắc

FL 300, FL 380

Về phía Nam

FL 330
N892 (MIMUG/MELAS) FL 310, FL 320, FL 350, FL 360, FL 390, FL 400
R334 (DADEM)

Về phía Bắc

Mực bay chẵn từ FL 290 tới FL 410

R335 (IDOTA)

Về phía Đông

FL 330

Về phía Tây

FL 300
R471 (KATBO)

Về phía Nam

FL 310, FL 350

Về phía Bắc

FL 320, FL 360
R474 (LAVOS)

Về phía Đông Bắc

FL 290, FL 310, FL 350, FL 370, FL 390, FL 410

Về phía Tây Nam

FL 300, FL 340, FL 360, FL 400
R474 (TEBAK)

Về phía Đông Bắc

FL 290, FL 310, FL 330, FL 350, FL 370, FL 390, FL 410

Về phía Tây Nam

FL 300, FL 320, FL 340, FL 360, FL 380, FL 400
R468 (SAPEN)

Về phía Đông

FL 330, FL 410

Về phía Tây

FL 320, FL 340
R588 (GONLY)

Về phía Đông

FL 330, FL 370, FL 410

Về phía Tây

FL 320, FL 340
Q1 (SADIN)

Về phía Nam

FL 320, FL 360
Q2 (LATOM)

Về phía Bắc

FL 310, FL 350, FL 390
W2 (ASUKU)

Về phía Nam

FL 320, FL 360

Về phía Bắc

FL 310, FL 350, FL 390
3.1.5 Bảng mực bay No-PDC trong trường hợp bay lệch thời tiết diện rộng (LWSD) trên các đường hàng không trong FIR Hà Nội và Hồ Chí Minh

Đường bay ATS

Loại mực bay

L642, M771, N892, L625

Về phía Tây: FL 320, FL 360, FL 400

Về phía Đông: FL 310, FL 350, FL 390

L628, G474/L628

Về phía Tây: FL 340, FL 380

Về phía Đông: FL 290, FL 330, FL 370

N891, M753, M768

Về phía Đông: FL 330

Về phía Tây: FL 300

3.2  Chứng chỉ Khả phi, Phê chuẩn cho khai thác và Giám sát
3.2.1 Nhà khai thác phải có chứng chỉ khả phi và phê chuẩn khai thác do Quốc gia Đăng bạ hoặc Quốc gia của Nhà khai thác tàu bay thích hợp cấp, để thực hiện các hoạt động RVSM. Thay mặt cho nhà cung cấp dịch vụ không lưu khu vực Thái Bình Dương, Cục hàng không liên bang Mỹ (FAA) đang duy trì một trang web điện tử chứa đựng các tài liệu và chính sách quy định về việc phê chuẩn RVSM. Địa chỉ Internet là: http//:www.faa.gov/ats/ato/rvsm1.htm. Trong phần “Tài liệu RVSM”, mục “Tài liệu được áp dụng đối với tất cả việc phê chuẩn RVSM”, “Đại cương phác họa về những tình huống phê chuẩn tàu bay/nhà khai thác tàu bay” đối với các Nhà khai thác thuộc Mỹ và Nhà khai thác không thuộc Mỹ, nhằm cung cấp tổng quan về thủ tục các bước của quá trình xử lý phê chuẩn có tham chiếu đến các tài liệu liên quan.
3.2.2 Yêu cầu Nhà khai thác phải tham gia vào chương trình giám sát tàu bay RVSM. Đây là một nội dung quan trọng của chương trình áp dụng RVSM, lý do là để xác nhận tính năng các tiêu chuẩn duy trì độ cao của tàu bay cần phải được đảm bảo. Tổ chức Giám sát khu vực Châu Á và Tổ chức Giám sát và Đăng bạ Phê chuẩn Thái Bình Dương sẽ xử lý kết quả việc giám sát.
3.2.3 Từ việc giám sát đã được áp dụng thành công ở các khu vực khác có thể vận dụng để thực hiện những yêu cầu giám sát cho khu vực Châu Á/Thái Bình Dương. Tổ chức Giám sát và Đăng bạ Phê chuẩn Châu Á Thái Bình Dương (APARMO) phải hiệp đồng với các cơ quan giám sát khác để thu thập những thông tin này. Đối với dịch vụ giám sát trong khu vực Châu Á/Thái Bình Dương, nhà khai thác phải liên hệ với MAAR (khu vực Châu Á) và PARMO ( khu vực Thái Bình Dương).
3.3  ACAS II và thiết bị máy hỏi đáp
3.3.1 Tất cả tàu bay, tàu bay trực thăng, bất kỳ hạng và cấp tàu bay nào có sử dụng dịch vụ ATC và có trọng lượng cất cánh tối đa được phê chuẩn lớn hơn 5 700kg hoặc được phê chuẩn chở quá 19 hành khách cần được trang bị ACAS II /TCAS II (phiên bản 7.1) hoặc mới hơn (Các hệ thống TCAS II với Phiên bản 7.1 được tích hợp đáp ứng các tiêu chuẩn ICAO về ACAS II).

Ghi chú: Đối với trường hợp tàu bay đang khai thác mà hệ thống TCAS hỏng thì tàu bay được phép tiếp tục khai thác (tại mực bay FL 280 trở xuống với sự giám sát, theo dõi đặc biệt của cơ sở điều hành bay) để tiếp tục bay về sân bay đến để sửa chữa. Nếu tại sân bay đến này không thể sửa chữa được thì được phép bay về sân bay theo lộ trình bay đã được cấp phép hoặc đến sân bay kế tiếp có cơ sở kỹ thuật sửa chữa hệ thống TCAS này.

3.3.2 Nhà khai thác tàu bay phải tự lập kế hoạch hành động và triển khai trang bị hệ thống ACAS II và thông báo về kế hoạch áp dụng của mình. ICAO và mọi quốc gia thành viên đã thiết lập những chính sách yêu cầu trang bị ACAS II và lên lịch triển khai. Ngoài ra, trước đó APANPIRG đã tán thành về mặt nguyên tắc trong việc yêu cầu phải trang bị hệ thống ACAS II trong khu vực.
3.3.3 Phần II, Phụ ước 6 của ICAO, nêu rõ, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2000, các tàu bay hoạt động Hàng không Quốc tế nói chung sẽ phải trang bị máy hỏi đáp báo cáo về độ cao do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận là đáp ứng những điều khoản quy định nêu trong Phụ ước 10.
3.4  Các phương thức khi đang bay trong vùng trời RVSM
3.4.1 Người khai thác tàu bay không được thực hiện bay trong vùng trời RVSM trừ khi tàu bay được trang bị:
  1. Hai hệ thống đo độ cao độc lập;

  2. Một thiết bị cảnh báo độ cao;

  3. Một hệ thống tự động giữ độ cao; và

  4. Một thiết bị hỏi đáp với khả năng thông báo độ cao có thể kết nối với hệ thống giữ độ cao.

3.4.2 Trước khi tiến nhập vào vùng trời RVSM, tổ lái phải xem xét lại tình trạng hoạt động của hệ thống trang thiết bị và phải đảm bảo các thiết bị tại Mục 3.4.1 phần này hoạt động bình thường.
3.4.3 Tổ lái phải thông báo cho cơ sở điều hành bay các tình huống bất thường (bao gồm cả tình huống hỏng thiết bị trên tàu bay, gặp nhiễu động, v.v..) ảnh hưởng đến khả năng duy trì mực bay đã được ấn định.

Xem các trang từ ENR 1.8-20 đến ENR 1.8-23 hoặc Phụ lục 5 của FAA RVSM IG-91 về xử lý của tổ lái và kiểm soát viên trong các trường hợp khẩn nguy và tình huống bất thường.

3.4.4 Khi được phép chuyển tiếp giữa các mực bay, tàu bay không được phép bay trên hay dưới mực bay đã được ấn định là 45 M (150 ft).
3.4.5 Khi tàu bay hoạt động trong vùng trời RVSM, tổ lái sẽ phải báo cáo khi đạt tới bất kỳ độ cao nào đã được ấn định ngoại trừ hoạt động trong môi trường ADS hoặc ra đa.
3.4.6 Các Mục 3.5, 3.6, 3.7 và 3.8 dưới đây chứa đựng các phương thức đối với các tình huống ứng phó bất thường trong khi bay đã được cập nhật cho các hoạt động RVSM. Các phương thức ứng phó bất thường trong Mục 3.5, 3.6 và các phương thức bay lệch nêu trong Mục 3.8 sẽ được áp dụng cho hoạt động bay trên biển. Các phương thức bay lệch do tránh thời tiết nêu tại Mục 3.7 có thể được áp dụng trên tất cả vùng trời trong khu vực.
3.5  Các phương thức đặc biệt đối với các tình huống ứng phó bất thường trong khi bay ở vùng trời trên biển thuộc FIR Hà Nội và Hồ Chí Minh
3.5.1 Các phương thức chung sau đây áp dụng cho cả tàu bay dưới tốc độ âm thanh và siêu âm chỉ là với mục đích hướng dẫn. Mặc dù không thể đề cập trên tất cả những tình huống ứng phó bất thường có thể xảy ra, nhưng chúng cung cấp một số trường hợp không có khả năng để duy trì mực bay đã được ấn định vì lý do thời tiết:
  1. Thời tiết;

  2. Tính năng tàu bay;

  3. Hở buồng kín; và

  4. Những vấn đề có liên quan tới chuyến bay siêu âm ở mực bay cao.

3.5.2 Phương thức được áp dụng chủ yếu khi cần phải giảm nhanh độ cao và/hoặc quay lại hoặc yêu cầu chuyển hướng tới sân bay dự bị. Sự nhận định của tổ lái sẽ quyết định trình tự các hành động phải thực hiện, có tính đến những trường hợp cụ thể.
3.5.3 Nếu tàu bay không thể tiếp tục bay theo huấn lệnh kiểm soát không lưu, thì bất cứ khi nào có thể, cần phải xin một huấn lệnh không lưu bổ sung, trước khi bắt đầu thực hiện bất cứ hành động nào, sử dụng tín hiệu khẩn cấp hoặc khẩn nguy tùy từng trường hợp cụ thể.
3.5.4 Nếu huấn lệnh trước đó chưa nhận được thì phải xin cấp huấn lệnh không lưu khác trong thời gian sớm nhất có thể và chờ cho tới khi nhận được huấn lệnh sửa đổi, tổ lái sẽ phải:
  1. Nếu có thể, bay lệch khỏi hệ thống đường bay hoặc hệ thống vệt bay đã quy định;

  2. Thiết lập liên lạc và cảnh báo với/và báo động tàu bay gần đó bằng hình thức phát thanh, theo khoảng thời gian ngắt quãng lặp lại phù hợp, các thông tin về: nhận dạng tàu bay, mực bay, vị trí tàu bay, (bao gồm tên đường bay dịch vụ không lưu hoặc mã vệt bay) và ý định sử dụng tần số, cũng như trên tần số 121.500 MHZ (hoặc, trên tần số dự phòng không-đối-không VHF 123.45 MHZ giữa các tổ lái);

  3. Quan sát đối với tàu bay có nguy cơ xung đột bằng mắt với tham chiếu ACAS (nếu được trang bị); và

  4. Bật tất cả đèn bên ngoài của tàu bay (tương xứng với những hạn chế hoạt động thích hợp).

3.6  Phương thức ứng phó đối với tàu bay khi đang bay dưới tốc độ âm thanh khi yêu cầu giảm độ cao khẩn cấp, quay lại hoặc chuyển hướng trong vùng trời trên biển thuộc FIR Hà Nội và Hồ Chí Minh

Hành động ban đầu

3.6.1 Nếu không thể tuân theo những điều khoản nêu tại Mục 3.5.3 để nhận huấn lệnh không lưu sửa đổi, thì tàu bay cần rời khỏi đường bay hoặc vệt bay hiện tại bằng cách rẽ sang trái hoặc sang phải với góc 90° bất cứ khi nào có thể. Hướng rẽ nên được xác định dựa vào vị trí của tàu bay liên quan đến bất kỳ hệ thống đường bay hoặc vệt bay đã quy định (ví dụ, xem tàu bay ở bên ngoài, ở rìa hoặc bên trong hệ thống hay không). Những yếu tố khác cần xem xét là độ thông thoáng địa hình và mực bay được chỉ định đối với đường bay hoặc vệt bay liền kề.

Hành động tiếp theo

3.6.2 Tàu bay, nếu có thể duy trì mực bay được chỉ định, phải đạt được và duy trì phân cách ngang 25 NM về mỗi bên so với đường bay hoặc vệt bay đã được ấn định và khi đã thiết lập được trên vệt bay lệch cho phép, thì bay lên hoặc giảm thấp xuống 500 ft (150 m).
3.6.3 Tàu bay, nếu không có khả năng tiếp tục duy trì mực bay đã được ấn định thì với bất cứ khi nào có thể nên giảm thiểu tỷ tốc giảm thấp độ cao trong khi rẽ để đạt và duy trì về mỗi bên của một vệt bay đảm bảo phân cách ngang 25 NM so với đường bay hoặc vệt bay được chỉ định. Đối với các mực bay tiếp theo, nên chọn một mực bay khác 500 ft (150 m) so với mực bay thường được sử dụng.
3.6.4 Trước khi bắt đầu tách hướng bay cắt ngang qua luồng của hoạt động bay kế cận, tàu bay nên nhanh chóng lấy độ cao trên hoặc giảm xuống dưới các mực bay của đa số tàu bay đang khai thác (ví dụ: trên FL 400 hoặc dưới FL 290) trong khi vẫn tiếp tục duy trì bay lệch trục đường bay 25 NM, và sau đó duy trì một mực bay khác biệt so với các mực bay thường được sử dụng 500 ft (150 m). Tuy nhiên, tổ lái không thể hoặc không sẵn sàng thực hiện bay lên hoặc giảm thấp độ cao thì tàu bay vẫn phải bay ở mực bay 500 ft trên hoặc dưới mực bay thông thường được sử dụng cho tới khi nhận được huấn lệnh mới từ kiểm soát viên không lưu.
3.6.5 Nếu các phương thức ứng phó trong tình huống bất thường được tàu bay có hai động cơ sử dụng khi một động cơ ngừng hoạt động hoặc hỏng hệ thống ETOPS, tổ lái sẽ phải thông báo cho kiểm soát viên không lưu sớm nhất có thể về tình trạng, và nhắc kiểm soát viên không lưu biết về loại tàu bay của mình và yêu cầu xử lý nhanh chóng.
3.7  Phương thức bay tránh thời tiết trong FIR Hà Nội và Hồ Chí Minh

Phương thức chung

3.7.1 Những phương thức sau đây nhằm cung cấp hướng dẫn. Các diễn biến tình huống không thể đề cập được hết ra sau đây. Việc cân nhắc lựa chọn của người lái sẽ quyết định thứ tự hành động để thực hiện và cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trợ giúp với tất cả khả năng có thể.
3.7.2 Nếu tàu bay được yêu cầu bay lệch ra khỏi vệt bay để tránh thời tiết và tổ lái chưa nhận được huấn lệnh trước đó thì cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải cấp một huấn lệnh cho tổ lái trong thời gian sớm nhất có thể. Trong lúc chờ đợi, tàu bay phải thực hiện theo những phương thức quy định được nêu chi tiết tại mục 3.7.10 dưới đây.
3.7.3 Khi tổ lái bắt đầu liên lạc với kiểm soát viên không lưu thì cần nhận được phản hồi nhanh chóng bằng việc thông báo “WEATHER DEVIATION REQUIRED” (YÊU CẦU ĐƯỢC BAY TRÁNH THỜI TIẾT) để thể hiện mong muốn có quyền được ưu tiên trên tần số và có sự phản hồi từ kiểm soát viên không lưu.
3.7.4 Tổ lái nhanh chóng thông báo và yêu cầu bay lệch, kèm theo các thông số bay lệch. Sử dụng thuật ngữ: “(ATC UNIT), (CALLSIGN) REQUEST DEVIATION (NUMBER) NM TO THE (DIRECTION) OF (POSITION) IN (NUMBER) NM DUE (REASON)”; hoặc “(ATC UNIT), (CALLSIGN) REQUEST HEADING (NUMBER) DUE (REASON) IN (…)”;
  1. Chỉ được phép bay lệch sau khi được sự chấp thuận của cơ sở ATC;

  2. Báo cáo ngay về các thay đổi về hướng bay/độ cao bay (nếu có);

  3. Các yêu cầu về thay đổi độ cao, hướng bay phải được đưa ra kịp thời để cơ sở ATC chủ động lên phương án điều hành bay và đảm bảo an toàn bay;

  4. Thực hiện đầy đủ các chỉ dẫn, huấn lệnh của cơ sở ATC.

3.7.5 Tổ lái phải thông báo cho kiểm soát viên không lưu khi thấy việc bay lệch để tránh thời tiết không cần thiết nữa, hoặc khi việc bay lệch để tránh thời tiết được hoàn tất và tàu bay đã quay trở lại đúng trục tâm đường bay quy định.

Ghi chú: Trong trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến an toàn bay dân dụng, tổ lái có hành động ngay để đảm bảo an toàn, sau đó tổ lái phải thông báo và tuân theo chỉ dẫn của cơ sở ATC (Tổ lái chịu trách nhiệm với hành động của mình).

3.7.6 Tổ lái sẽ thực hiện những hành động sau đây:
  1. Thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu về dự định của mình bằng phương tiện nhanh nhất có thể;

  2. Tuân theo huấn lệnh đã cấp của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; hoặc

  3. Thực hiện theo những phương thức được nêu chi tiết tại mục 3.7.10 dưới đây. (cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ phát đi thông tin quan trọng đến tất cả các tàu bay bị ảnh hưởng);

  4. Nếu cần thiết, thiết lập liên lạc thoại với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để đàm thoại một cách nhanh chóng về tình huống của mình.

3.7.7 Tổ lái vẫn giữ lựa chọn thông tin liên lạc ban đầu sử dụng cuộc gọi khẩn nguy “PAN PAN” nhằm cảnh báo các bên đang canh nghe về một tình huống xử lý đặc biệt, để có thể nhận được quyền ưu tiên cấp huấn lệnh hoặc có được sự trợ giúp từ cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
3.7.8 Khi thông tin liên lạc giữa kiểm soát viên không lưu và tổ lái được thiết lập thì tổ lái phải thông báo cho kiểm soát viên không lưu và yêu cầu huấn lệnh để bay lệch khỏi vệt bay, và thông báo, khi có thể, về phạm vi bay lệch dự kiến. Kiểm soát viên không lưu sẽ thực hiện một trong các hành động sau:
  1. Nếu không có xung đột về hoạt động bay theo phương ngang, kiểm soát viên không lưu sẽ cấp huấn lệnh cho tàu bay bay lệch khỏi vệt bay; hoặc

  2. Nếu có xung đột về hoạt động bay theo phương ngang, kiểm soát viên không lưu sẽ thực hiện phân cách tàu bay bằng cách thiết lập phân cách dọc hoặc, nếu không thể thiết lập được phân cách dọc, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ:

    1. Thông báo cho tổ lái là không thể cấp huấn lệnh cho phép bay lệch như đã được yêu cầu

    2. Thông báo cho tổ lái về hoạt động bay có nguy cơ xung đột

    3. Yêu cầu tổ lái thông báo dự định của mình

Thuật ngữ mẫu:

“Không thể (bay lệch theo yêu cầu), tàu bay (tên hiệu, vị trí, độ cao, hướng) thông báo về dự định”

Nếu không nhận được huấn lệnh kiểm soát viên không lưu sửa đổi thì sẽ thực hiện những hành động sau đây:

3.7.9 Tổ lái phải thực hiện những hành động được liệt kê theo quy định dưới đây, nghĩa là tổ lái có thể không tuân thủ theo quy tắc không lưu (ví dụ: yêu cầu hoạt động trên trục đường bay hoặc vệt bay, ngoại trừ có sự chỉ dẫn trực tiếp khác của kiểm soát viên không lưu), khi thật sự cần thiết vì lý do an toàn.
3.7.10 Nếu chưa nhận được huấn lệnh kiểm soát không lưu sửa đổi và việc yêu cầu bay lệch khỏi vệt bay để tránh thời tiết là cần thiết, tổ lái sẽ thực hiện những hành động sau đây:
  1. Nếu có thể, bay lệch hẳn ra khỏi hệ thống đường bay hoặc vệt bay quy định;

  2. Thiết lập thông tin liên lạc với các tàu bay gần đó và cảnh báo các tàu bay này bằng cách phát thanh, theo khoảng thời gian ngắt quãng lặp lại thích hợp về: nhận dạng chuyến bay, mực bay, vị trí tàu bay (bao gồm cả tên đường bay ATS hoặc mã vệt bay) và dự định (bao gồm dự kiến mức độ bay lệch) tần số sử dụng, cũng như tần số 121.500 MHZ (hoặc tần số VHF dự phòng không-đối-không 123.450 MHZ giữa các tổ lái);

  3. Quan sát tàu bay có nguy cơ xung đột bằng mắt với tham chiếu hệ thống ACAS (nếu được trang bị); và

  4. Bật tất cả đèn bên ngoài tàu bay (tương ứng với hạn chế về hoạt động của từng tàu bay);

  5. Đối với trường hợp bay lệch nhỏ hơn <10 NM, tàu bay nên duy trì mực bay đã được cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu chỉ định;

  6. Với trường hợp bay lệch lớn hơn >10 NM, khi tàu bay bay xấp xỉ 10 NM so với vệt bay, việc bắt đầu thay đổi mực bay dựa trên những tiêu chuẩn sau đây:

    Tâm đường bay

    Mức độ lệch > 10 NM

    Thay đổi mực bay

    Phía Đông 000-179 (hướng từ)

    TRÁI

    PHẢI

    BAY XUỐNG 300 FT

    BAY LÊN 300 FT

    Phía Tây 180 – 359 (hướng từ)

    TRÁI

    PHẢI

    BAY LÊN 300 FT

    BAY XUỐNG 300 FT

    Ghi chú:

    1. Mục b) và c) ở trên dành cho tổ lái để phát thanh vị trí tàu bay và ý định của tổ lái, xác định xung đột hoạt động bay và thông tin liên lạc không-đối-không với những tàu bay gần đó.

    2. Nếu tổ lái xác định thấy rằng có tàu bay khác đang hoạt động tại hoặc gần với tàu bay có nguy cơ gây xung đột với tàu bay của mình, thì tổ lái phải điều chỉnh đường bay của tàu bay, nếu cần, để tránh xung đột có thể xảy ra.

  7. Nếu việc liên lạc không được thiết lập trước khi bay lệch, thì tiếp tục cố gắng liên lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để nhận huấn lệnh chỉ dẫn. Nếu việc liên lạc đã được thiết lập thì tiếp tục thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu về dự định và yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết về hoạt động bay chủ yếu.

  8. Khi quay trở lại vệt bay, tại mực bay đã được chỉ định, khi tàu bay nằm trong phạm vi xấp xỉ 10 NM từ tâm của trục đường bay.

3.8  Phương thức đặc biệt khi bay trong vùng nhiễu động nhẹ có ảnh hưởng đến hệ thống báo động của tàu bay kích hoạt cảnh báo trong vùng thông báo bay Hà Nội và Hồ Chi Minh
3.8.1 Những phương thức đặc biệt sau đây được áp dụng khi tàu bay bay vào vùng nhiễu động nhẹ và nguyên nhân dẫn đến hệ thống báo động trên tàu bay kích hoạt cảnh báo (ví dụ như: ACAS, hệ thống báo động va chạm mặt đất (GPWS) được áp dụng RVSM trong vùng trời Châu Á Thái Bình Dương.

Ghi chú: Trong những tình huống bất thường dưới đây, kiểm soát viên không lưu sẽ không cấp huấn lệnh cho phép bay lệch trục đường bay và thông thường cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ không đáp lại hành động mà tổ lái thực hiện.

3.8.2 Một tàu bay gặp phải nhiễu động về gió xoáy hoặc tình trạng hệ thống báo động tàu bay kích hoạt cảnh báo, thì tổ lái phải thông báo với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu về yêu cầu thay đổi mực bay, vệt bay và tốc độ để tránh tình trạng này xảy ra. Tuy nhiên, trong trường hợp khi việc thay đổi như vậy là không thực tế hoặc không thể thực hiện được, tổ lái có thể bắt đầu thực hiện phương thức bay lệch trục đường bay tạm thời với dự định sẽ cố gắng quay về đúng trục tâm đường bay càng sớm càng tốt:
  1. Tổ lái nên thiết lập liên lạc, với tàu bay khác, nếu có thể, trên tần số VHF thích hợp không-đối-không 123.45 MHZ giữa các tổ lái; và

  2. Một (hoặc cả hai) tàu bay có thể bắt đầu bay lệch ngang trục đường bay không vượt quá 2 NM so với vệt bay được chỉ định, với điều kiện là:

    1. Ngay khi có thể, tàu bay đang bay lệch sẽ thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu về việc tạm thời bay lệch và nêu lý do của việc xử lý này (thông thường cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ không hồi đáp); và

    2. Tàu bay đang bay lệch sẽ thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu khi quay về đúng trục (các) đường bay hoặc vệt bay được chỉ định (thông thường cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ không hồi đáp).

3.9  Khu vực và phương thức chuyển tiếp

Đối với các đường bay dịch vụ không lưu W14L644, việc thay đổi mực bay phải tuân theo huấn lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.

3.10  Yêu cầu lập kế hoạch bay

Trừ khi có sự sắp xếp đặc biệt để thực hiện như được nêu chi tiết dưới đây, thì yêu cầu nhà khai thác và tàu bay khi hoạt động trong vùng trời RVSM phải được cấp chứng chỉ phê chuẩn RVSM. Nhà khai thác phải đảm bảo rằng nhà chức trách của Quốc gia thích hợp đã phê chuẩn cấp chứng chỉ khai thác RVSM cho họ vì vậy họ sẽ phải thực hiện đáp ứng các yêu cầu của RVSM bằng cách điền trong kế hoạch bay đệ nạp về các đường bay và gồm cả các đường bay dự bị. Chữ cái “W” cần phải được điền vào mục 10 (Thiết bị) của kế hoạch bay tiêu chuẩn ICAO để nhận biết được rằng cả tàu bay và nhà khai thác đều đã được cấp chứng chỉ phê chuẩn khai thác RVSM.

3.11  Các phương thức áp dụng đối với tàu bay không đáp ứng tiêu chuẩn khai thác RVSM hoạt động trong vùng trời RVSM
3.11.1 Cần phải lưu ý rằng đối với các tàu bay đã được phê chuẩn khai thác RVSM sẽ được ưu tiên hơn trong việc ấn định phân bổ mực bay so với các tàu bay không đáp ứng khai thác RVSM.
3.11.2 Phân cách cao tối thiểu giữa tàu bay không đáp ứng RVSM đang hoạt động trong cùng tầng RVSM với tất cả các tàu bay khác là 2 000 ft.
3.11.3 Tàu bay không đáp ứng RVSM đang hoạt động trong vùng trời RVSM nên sử dụng thuật ngữ được nêu ở trang ENR 1.8-24, 25.
3.11.4 Phương thức áp dụng cho tàu bay Non-RVSM hoạt động trong vùng trời RVSM:

Trừ các quy định về áp dụng phân cách và sử dụng thuật ngữ, tàu bay Non-RVSM khi hoạt động trong vùng trời RVSM phải áp dụng các quy định dưới đây:

  1. Quyền ưu tiên: Trong vùng trời RVSM, tàu bay RVSM có quyền ưu tiên hơn tàu bay Non-RVSM.

  2. Quy định về bay lên hoặc bay xuống cắt qua vùng trời RVSM của tàu bay Non-RVSM: Tàu bay Non-RVSM có thể được phép bay lên giữ và hoạt động ở các mực bay trên FL 410, hoặc từ những mực bay cao xuống giữ và hoạt động ở các mực bay từ FL 290 trở xuống. Trong các trường hợp này, tàu bay phải tuân thủ:

    1. Giữ tốc độ lên/xuống, không nhỏ hơn tốc độ lên/xuống trung bình của tàu bay đó; và

    2. Phải bay lên hoặc bay xuống liên tục, khi cắt qua vùng trời RVSM.

3.11.5 Các tàu bay Non-RVSM sau đây có thể được phép hoạt động trong vùng trời RVSM:
  1. Tàu bay hoạt động vì mục đích nhân đạo;

  2. Tàu bay bay cắt qua (lấy/giảm độ cao liên tục) vùng trời RVSM;

  3. Tàu bay công vụ.

Ngoài ra, tại phần vùng trời RVSM trên đại dương và biển xa, các tàu bay Non-RVSM sau đây được phép hoạt động trong vùng trời RVSM (sau khi có hiệp đồng với các cơ sở điều hành bay liên quan):

  1. Tàu bay mới mua, đang bay về quốc gia đăng ký tàu bay hoặc quốc gia của nhà khai thác tàu bay;

  2. Tàu bay đã được chấp thuận RVSM (tuân thủ RVSM) nhưng hiện tại bị hỏng thiết bị và đang trên đường bay tới cơ sở sửa chữa.

3.11.6 Tổ lái của tàu bay Non-RVSM phải báo cáo rằng tàu bay không được chấp thuận RVSM trong các trường hợp sau:
  1. Trong lần liên lạc đầu tiên khi bay vào vùng trời RVSM;

  2. Khi yêu cầu thay đổi mực bay;

  3. Khi nhắc lại các huấn lệnh về mực bay, bao gồm cả trường hợp lấy/giảm độ cao trong vùng trời RVSM.

3.11.7 Việc ấn định các mực bay đường dài đối với những tàu bay không đáp ứng RVSM được liệt kê trong các mục 3.11.5 và 3.11.6 sẽ tùy thuộc vào huấn lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu. Nhà khai thác tàu bay sẽ điền vào Mục 18 của Kế hoạch bay tiêu chuẩn ICAO đệ nạp gồm "STS/Danh mục khai thác (ví dụ: CHUYÊN CHỞ/ NHÂN ĐẠO/ QUÂN SỰ/ HẢI QUAN/ CẢNH SÁT/) KHÔNG TUÂN THỦ THEO RVSM”.
3.11.8 Địa chỉ liên lạc để yêu cầu phê duyệt như sau:
Post:

Trung tâm kiểm soát đường dài Hà Nội

Telephone:  +84 24 38860957; +84 24 38860958

Fax:  +84 24 38866185

Email:  norats@hn.vnn.vn

AFS:  VVHNZQZX

Post:

Trung tâm kiểm soát đường dài Hồ Chí Minh

Telephone:  +84 28 38441153; +84 28 38441132

Fax:  +84 28 38443774;

Email:  atc_hcm@hcm.fpt.vn

AFS:  VVHMZQZX

3.11.9 Quy trình xử lý phê chuẩn này có ý định chỉ dành riêng cho những mục đích được nêu ở trên và không phải là để thay thế các quy trình xử lý phê chuẩn RVSM như đã quy định.
3.12  Chuyến bay chuyển giao đối với tàu bay đáp ứng khai thác RVSM vào thời điểm chuyển giao tàu bay cho Nhà khai thác

Một tàu bay mà đáp ứng khai thác RVSM để chuyển giao cho nhà khai thác có thể hoạt động trong vùng trời RVSM với điều kiện tổ lái đã được huấn luyện về các quy định và các phương thức áp dụng trong vùng trời RVSM và Quốc gia chịu trách nhiệm chuyển giao tàu bay cho nhà khai thác phải có thư ủy quyền cho phép hoạt động. Các quốc gia phải thông báo cho APARMO bằng hình thức công văn, e-mail hoặc fax để làm hồ sơ tài liệu cho những chuyến bay thực hiện một lần, bao gồm ngày dự kiến thực hiện bay, nhận dạng chuyến bay, số đăng bạ và kiểu/loại tàu bay.

3.13  Phương thức tạm dừng khai thác RVSM

Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ cân nhắc phương thức tạm dừng áp dụng RVSM trong vùng thông báo bay Hà Nội và Hồ Chí Minh khi bị ảnh hưởng của nhiễu động vượt quá mức trung bình. Trong phạm vi khu vực khi tạm dừng áp dụng phương thức RVSM, thì phân cách cao tối thiểu giữa các tàu bay sẽ là 2.000 ft.

Việc ấn định các mực bay cho tàu bay hoạt động trên bốn đường bay song song (L642, M771, N892L625) sẽ được ưu tiên. Tàu bay bay cắt ngang qua bốn đường bay song song kể trên sẽ được ấn định mực bay thích hợp, tùy thuộc vào sự hiệp đồng giữa các FIR có liên quan.

3.14  Hướng dẫn cách xử lý của tổ lái và kiểm soát viên không lưu khi gặp trường hợp hệ thống thiết bị tàu bay bị hỏng hoặc gặp phải nhiễu động lớn hơn mức trung bình

Xem các trang từ ENR 1.8-20 đến ENR 1.8-23 để được hướng dẫn chi tiết.

3.15  Các phương thức áp dụng khi mất liên lạc không-địa

Quy định phương thức áp dụng đối việc mất liên lạc không địa được nêu cụ thể trong tài liệu Doc 4444 PANS-ATM của ICAO.

KỊCH BẢN VỀ CÁC TÌNH HUỐNG ỨNG PHÓ

Các mục dưới đây nêu tóm tắt về cách xử lý của tổ lái để giảm khả năng nguy cơ xảy ra xung đột với tàu bay khác trong một số tình huống bất thường. Cần xem xét đối chiếu với các kịch bản trong tình huống ứng phó bổ sung được nêu chi tiết trên các trang gồm chi tiết về khai thác và kỹ thuật phụ trợ để vận dụng.

* Tình huống 1: Đối với tổ lái:

  1. Trong trường hợp không thể xác định được vị trí theo phương thẳng đứng của tàu bay vì lý do hệ thống đồng hồ đo độ cao chính bị hỏng hoặc thiếu chính xác, hoặc

  2. Không thể đảm bảo khả năng duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp vì lý do ảnh hưởng nhiễu động hoặc hệ thống tự động kiểm soát độ cao bị hỏng.

Tổ lái

ATC

Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp trong lúc đánh giá xem xét tình hình.

 

Quan sát tàu bay có nguy cơ xung đột cả bằng mắt với tham chiếu hệ thống ACAS (nếu được trang bị)

 

Nếu cân nhắc thấy cần thiết, cảnh báo các tàu bay gần đó bằng cách:1) Sử dụng tối đa các đèn bên ngoài của tàu bay;2) Phát thanh về vị trí tàu bay, mực bay và ý định liên lạc trên tần số 121.500 MHZ (hoặc trên tần số dự phòng không-đối-không VHF 123.450 MHZ giữa các tổ lái);

 

Thông báo cho kiểm soát viên không lưu tình trạng và biện pháp dự kiến xử lý. Biện pháp có thể được thực hiện bao gồm:

Biết được dự định của tổ lái và chuyển các thông tin cần thiết về hoạt động bay chủ yếu

1) Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và đường bay đang khai thác với điều kiện kiểm soát viên không lưu có thể đảm bảo cung cấp phân cách ngang, phân cách dọc hoặc phân cách cao cổ điển

1) Nếu tổ lái có ý định tiếp tục bay trong vùng trời RVSM, việc đánh giá tình trạng hoạt động bay để quyết định xem tàu bay có phù hợp để phân cách ngang, phân cách dọc, hoặc phân cách cao cổ điển hay không, và nếu có thể được thì áp dụng tối thiểu thích hợp.

2) Yêu cầu kiểm soát viên không lưu cấp huấn lệnh để bay lên trên hoặc giảm thấp xuống dưới vùng trời khai thác RVSM, nếu tàu bay không thể duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và kiểm soát viên không lưu không thể thiết lập phân cách thỏa mãn với các tàu bay khác.

2) Nếu tổ lái yêu cầu cấp huấn lệnh để rời khỏi vùng trời khai thác RVSM, cần nhanh chóng chấp thuận, nếu có thể.

3) Thực hiện phương án ứng phó đã định sẵn được nêu tại mục 3.5 và 3.6 để bay lệch khỏi vệt bay và mực bay được chỉ định, nếu không nhận được huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu và tàu bay không thể duy trì được mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp.

3) Nếu không thể thiết lập phân cách một cách thỏa mãn và không thể thực hiện yêu cầu cấp huấn lệnh của tổ lái để rời khỏi vùng trời RVSM, tư vấn cho tổ lái thông tin hoạt động bay cần thiết, báo cho các tàu bay khác trong vùng phụ cận và tiếp tục giám sát tình huống đó.

 

4) Báo cho các phân khu/cơ sở tổ lái kế bên về tình huống có liên quan này.

* Tình huống 2: Hệ thống của một đồng hồ đo độ cao chính bị hỏng hoặc thiếu chính xác (ví dụ, có sự chênh lệch khác nhau lớn hơn 200 ft giữa các đồng hồ đo độ cao chính).

Tổ lái

Kiểm tra chéo đồng hồ đo độ cao dự phòng, xác nhận lại độ chính xác của hệ thống đồng hồ đo độ cao chính và thông báo cho kiểm soát viên không lưu về tình trạng mất dự phòng. Nếu không thể xác định được độ chính xác của hệ thống đồng hồ đo độ cao chính thì tổ lái sẽ xử lý theo tình huống quy định đã có hướng dẫn trước, như danh mục liệt kê.

TÌNH HUỐNG - GẶP NHIỄU ĐỘNG VÀ HỎNG THIẾT BỊ MỞ RỘNG

Nhà khai thác tàu bay có thể cân nhắc sử dụng tài liệu này trong các chương trình huấn luyện.

* Tình huống 1: Tất cả các hệ thống điều khiển độ cao tự động bị hỏng (ví dụ, Hệ thống Độ cao Tự động).

Tổ lái

ATC

Ban đầu

 

Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp

 

Đánh giá khả năng duy trì độ cao của tàu bay thông qua điều khiển bằng tay

 

Sau đó

 

Quan sát tàu bay có nguy cơ xung đột cả bằng mắt với tham chiếu hệ thống ACAS (nếu được trang bị).

 

Nếu cân nhắc thấy cần thiết, cảnh báo các tàu bay gần đó bằng cách:

1) Sử dụng tối đa các đèn bên ngoài tàu bay;

2) Phát thanh về vị trí tàu bay, mực bay và ý định liên lạc trên tần số 121.500 MHZ (hoặc trên tần số dự phòng không-đối-không VHF 123.450 MHZ giữa các tổ lái);

 

Thông báo cho tổ lái tình trạng và biện pháp dự kiến xử lý. Biện pháp có thể được thực hiện bao gồm:

 

1) Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và đường bay đang khai thác với điều kiện tổ lái có thể đảm bảo cung cấp phân cách ngang, phân cách dọc hoặc phân cách cao cổ điển

1) Nếu tổ lái có ý định tiếp tục bay trong vùng trời RVSM, đánh giá tình trạng hoạt động bay để quyết định xem tàu bay có phù hợp để phân cách cách ngang, phân cách dọc hoặc phân cách cao cổ điển hay không, và nếu có thể được thì áp dụng tối thiểu thích hợp.

2) Yêu cầu tổ lái cấp huấn lệnh để bay lên trên hoặc giảm thấp xuống dưới vùng trời khai thác RVSM, nếu tàu bay không thể duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và tổ lái không thể thiết lập phân cách thỏa mãn với các tàu bay khác.

2) Nếu tổ lái yêu cầu cấp huấn lệnh để rời vùng trời RVSM, cần nhanh chóng chấp thuận, nếu thích hợp.

3) Thực hiện phương án ứng phó đã định sẵn được nêu tại mục 3.5 và 3.6 để bay lệch khỏi vệt bay và mực bay được chỉ định, nếu không nhận được huấn lệnh của tổ lái và tàu bay không thể duy trì được mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp.

3) Nếu không thể thiết lập phân cách một cách thỏa mãn và không thể thực hiện yêu cầu cấp huấn lệnh của tổ lái để rời khỏi vùng trời RVSM, tư vấn cho tổ lái thông tin hoạt động bay cần thiết, báo cho các tàu bay khác trong vùng phụ cận và tiếp tục giám sát tình huống đó.

 

4) Báo cho các phân khu/cơ sở tổ lái kế bên về tình huống có liên quan này.

* Tình huống 2: Hỏng hệ thống đồng hồ đo độ cao dự phòng cho hệ thống chính.

Tổ lái

ATC

Nếu hệ thống đồng hồ đo độ cao còn lại hoạt động bình thường thì kết hợp hệ thống đó với hệ thống kiểm soát độ cao tự động, thông báo cho tổ lái về việc hỏng thiết bị dự phòng và thận trọng trong việc giữ độ cao.

Xác nhận tình trạng và tiếp tục quá trình giám sát

* Tình huống 3: Tất cả các hệ thống đồng hồ đo độ cao chính được coi là không đủ độ tin cậy hoặc bị hỏng

Tổ lái

ATC

Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp bằng cách tham chiếu thiết bị đồng hồ đo độ cao dự phòng (nếu tàu bay có trang bị).

 

Cảnh báo các tàu bay gần đó bằng cách:

1) Sử dụng tối đa các đèn bên ngoài tàu bay;

2) Phát thanh về vị trí tàu bay, mực bay và ý định liên lạc trên tần số 121.500 MHZ (hoặc trên tần số dự phòng không-đối-không VHF 123.450 MHZ giữa các tổ lái);

 

Cân nhắc về việc công bố tình trạng khẩn cấp. Thông báo cho tổ lái về tình trạng hỏng hóc và biện pháp dự kiến xử lý. Biện pháp có thể được thực hiện bao gồm:

Biết ý định của tổ lái và cung cấp tin tức cần thiết về hoạt động bay.

1) Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và đường bay đang khai thác với điều kiện kiểm soát viên không lưu có thể đảm bảo cung cấp phân cách ngang, phân cách dọc hoặc phân cách cao cổ điển

1) Nếu tổ lái có ý định tiếp tục bay trong vùng trời RVSM, việc đánh giá tình trạng hoạt động bay để quyết định xem tàu bay có phù hợp để phân cách ngang, phân cách dọc, hoặc phân cách cao cổ điển hay không, và nếu có thể được thì áp dụng tối thiểu thích hợp.

2) Yêu cầu kiểm soát viên không lưu cấp huấn lệnh để bay lên trên hoặc giảm thấp xuống dưới vùng trời khai thác RVSM, nếu tàu bay không thể duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và kiểm soát viên không lưu không thể thiết lập phân cách thỏa mãn với các tàu bay khác.

2) Nếu tổ lái yêu cầu cấp huấn lệnh để rời khỏi vùng trời khai thác RVSM, cần nhanh chóng chấp thuận, nếu có thể.

3) Thực hiện phương án ứng phó đã định sẵn được nêu tại mục 3.5 và 3.6 để bay lệch khỏi vệt bay và mực bay được chỉ định, nếu không nhận được huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu và tàu bay không thể duy trì được mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp.

3) Nếu không thể thiết lập phân cách một cách thỏa mãn và không thể thực hiện yêu cầu cấp huấn lệnh của tổ lái để rời khỏi vùng trời RVSM, tư vấn cho tổ lái thông tin hoạt động bay cần thiết, báo cho các tàu bay khác trong vùng phụ cận và tiếp tục giám sát tình huống đó.

 

4) Báo cho các phân khu/cơ sở tổ lái kế bên về tình huống có liên quan này.

* Tình huống 4: Các thiết bị đồng hồ đo độ cao chính có sự chênh lệch nhau hơn 200 ft (60 m)

Tổ lái

Cố gắng xác định lỗi của hệ thống thông qua phương thức xử lý lỗi và/hoặc so sánh đồng hồ đo độ cao chính thay thế cho đồng hồ đo độ cao dự phòng (khi được sửa bằng thẻ sửa lỗi, nếu được yêu cầu).

Nếu lỗi của hệ thống có thể được xác định thì kết hợp hệ thống đồng hồ đo độ cao đang vận hành với thiết bị giữ độ cao.

Nếu lỗi của hệ thống không được xác định thì thực hiện theo như hướng dẫn nêu tại phần tình huống 3 áp dụng cho tình trạng hỏng hóc hoặc không đủ độ tin cậy của tất cả các thiết bị đồng hồ đo độ cao chính.

* Tình huống 5: Nhiễu động (lớn hơn mức trung bình) khiến tổ lái tin rằng sẽ ảnh hưởng tới khả năng duy trì mực bay của tàu bay

Tổ lái

ATC

Quan sát tàu bay có nguy cơ xung đột cả bằng mắt với tham chiếu hệ thống ACAS (nếu được trang bị)

 

Nếu cân nhắc thấy cần thiết, cảnh báo các tàu bay gần đó bằng cách:

1) Sử dụng tối đa các đèn bên ngoài tàu bay;

2) Phát thanh về vị trí tàu bay, mực bay và ý định liên lạc trên tần số 121.500 MHZ (hoặc trên tần số dự phòng không-đối-không VHF 123.450 MHZ giữa các tổ lái);

 

Thông báo cho tổ lái tình trạng và biện pháp dự kiến xử lý. Biện pháp có thể được thực hiện bao gồm:

 

1) Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và đường bay đang khai thác với điều kiện tổ lái có thể đảm bảo cung cấp phân cách ngang, phân cách dọc hoặc phân cách cao cổ điển.

1) Nếu tổ lái có ý định tiếp tục bay trong vùng trời RVSM, đánh giá tình trạng hoạt động bay để quyết định xem tàu bay có phù hợp để phân cách cách ngang, phân cách dọc hoặc phân cách cao cổ điển hay không, và nếu có thể được thì áp dụng tối thiểu thích hợp.

2) Yêu cầu thay đổi mực bay, nếu cần thiết.

2) Nếu không cung cấp phân cách thích hợp, tư vấn cho tổ lái thông tin cần thiết về hoạt động bay và hỏi dự định của tổ lái.

3) Thực hiện phương án ứng phó đã định sẵn được nêu tại mục 3.5 và 3.6 để bay lệch khỏi vệt bay và mực bay được chỉ định, nếu không nhận được huấn lệnh của tổ lái và tàu bay không thể duy trì được mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp.

3) Thông báo cho các tàu bay khác trong vùng phụ cận và giám sát tình trạng.

 

4) Báo cho các phân khu/cơ sở tổ lái kế bên về tình huống có liên quan này.

THUẬT NGỮ GIỮA KIỂM SOÁT VIÊN KHÔNG LƯU VÀ TỔ LÁI

Điện văn

Thuật ngữ

Để kiểm soát viên xác định tình trạng phê chuẩn RVSM của tàu bay:

(Tên gọi) CONFIRM RVSM APPROVED

Để tổ lái báo cáo về tình trạng phê chuẩn không RVSM:

i. Trong lần gọi đầu tiên trên bất kỳ tần số nào thuộc phạm vi vùng trời RVSM (kiểm soát viên sẽ nhắc lại thuật ngữ đó); và

ii. Trong tất cả các yêu cầu thay đổi mực bay liên quan đến các mực bay trong vùng trời RVSM; và

iii. Nhắc lại tất cả các thuật ngữ huấn lệnh về mực bay liên quan đến các mực bay trong vùng trời RVSM.

NEGATIVE RVSM*

Ngoài ra, trừ tàu bay công vụ, tổ lái sẽ phải bao gồm việc nhắc lại thuật ngữ huấn lệnh các mực bay này trong khi bay cắt qua FL 290 hoặc FL 410 tính theo phương thẳng đứng.

 

Đối với tổ lái để báo cáo về tình trạng phê chuẩn RVSM:

AFFIRM RVSM*

Đối với tổ lái của tàu bay công vụ không được phê chuẩn RVSM để báo cáo về tình trạng không RVSM, khi trả lời thuật ngữ (tên gọi), CONFIRM RVSM APPROVED.

NEGATIVE RVSM STATE AIRCRAFT*

Đối với việc khước từ cấp huấn lệnh bay vào vùng trời RVSM:

(Tên gọi) UNABLE CLEARANCE INTO RVSM AIRSPACE, MAINTAIN [hoặc DESCEND TO, hoặc CLIMB TO] FLIGHT LEVEL (số)

Đối với tổ lái để báo cáo khi có nhiễu động mạnh ảnh hưởng khả năng của tàu bay về yêu cầu giữ độ cao trong vùng trời RVSM.

UNABLE RVSM DUE TURBULENCE*

Đối với tổ lái để báo cáo về thiết bị của tàu bay bị suy giảm thấp hơn tính năng tối thiểu của các hệ thống trên tàu bay được yêu cầu đối với các chuyến bay trong vùng trời RVSM.(Cụm từ này được sử dụng để truyền đạt cả dấu hiệu ban đầu của việc không tuân theo MASPS, và từ đó trở đi, với liên lạc ban đầu trên tất cả các tần số trong phạm vi giới hạn ngang của vùng trời RVSM cho đến khi vấn đề chấm dứt hoặc tàu bay đã bay ra khỏi vùng trời RVSM).

UNABLE RVSM DUE EQUIPMENT*

Đối với tổ lái báo cáo về khả năng hoạt động trở lại trong vùng trời RVSM sau một tình huống ứng phó liên quan đến thời tiết hoặc thiết bị.

READY TO RESUME RVSM*

Đối với kiểm soát viên để xác nhận rằng một tàu bay đã phục hồi được tình trạng phê chuẩn RVSM, hoặc để khẳng định rằng tổ lái đã sẵn sàng khai thác RVSM trở lại.

REPORT ABLE TO RESUME RVSM

HIỆP ĐỒNG GIỮA CÁC CƠ SỞ DỊCH VỤ KHÔNG LƯU

Đoạn

Điện văn

Thuật ngữ

1

Để bổ sung bằng lời cho việc tự động trao đổi điện văn dự kiến không được chuyển phát tự động trong mục 18 tin tức kế hoạch bay.

NEGATIVE RVSM hoặc NEGATIVE RVSM STATEAIRCRAFT [khi có thể áp dụng được]

2

Để bổ sung bằng lời các điện văn dự kiến của tàu bay không được phê chuẩn RVSM.

NEGATIVE RVSM hoặc NEGATIVE RVSM STATEAIRCRAFT [khi có thể áp dụng được]

3

Để trao đổi nguyên nhân của tình huống ứng phó liên quan đến một tàu bay không thể thực hiện áp dụng RVSM vì nhiễu động mạnh hoặc do hiện tượng liên quan đến thời tiết xấu khác [hoặc hỏng thiết bị, khi có thể áp dụng được].

NEGATIVE RVSM hoặc NEGATIVE RVSM STATEAIRCRAFT [khi có thể áp dụng được]

4  Tính năng dẫn đường yêu cầu

4.1  Các yêu cầu đối với tính năng dẫn đường yêu cầu RNP 10
4.1.1 ATC sẽ áp dụng phân cách ngang tối thiểu 50 NM đối với tàu bay được phê chuẩn để khai thác RNP 10, trên các chặng của các đường bay RNAV sau đây trong vùng thông báo bay Hồ Chí Minh.
  1. L642 – CHEUNG CHAU đến MERSING

  2. M771 – MERSING đến CHEUNG CHAU

  3. L625 – LUSMO đến POTIB

  4. N892 – HENGCHUN đến MERSING

4.1.2 Tổ lái phải thông báo cho ATC về bất cứ sự hỏng hóc hoặc trục trặc của hệ thống dẫn đường không đáp ứng tiêu chuẩn dẫn đường đối với RNP 10. Theo đó ATC sẽ bảo đảm phân cách dự bị và/hoặc đường bay dự bị.
4.1.3 Tổ lái của tàu bay đáp ứng các yêu cầu của RNP 10 phải chỉ ra /R trong mục 10 mục của Kế hoạch bay ICAO.
4.2  Khai thác tàu bay không đáp ứng RNP 10
4.2.1 Tàu bay không thể đáp ứng yêu cầu dẫn đường tối thiểu RNP 10 phải điền trong kế hoạch bay tại FL 280 hoặc thấp hơn. Các tàu bay này chỉ được hoạt động trên FL 280 tùy thuộc vào sự chấp thuận của kiểm soát viên không lưu, phù hợp với điều khoản tại mục 4.2.3 dưới đây.
4.2.2 Tổ lái của những tàu bay đó muốn hoạt động trên các đường bay RNAV được nêu tại mục 4.1.1 ở trên, tại hoặc trên FL 290, phải chỉ ra các yêu cầu mực bay của họ tại Mục 18 Kế hoạch bay ICAO như RMK/REQ FL (chèn mực bay vào). Việc phê chuẩn cho phép hoạt động tại mực bay mong muốn tùy thuộc vào huấn lệnh và sự hiệp đồng của cơ sở ATC. Chuyến bay không được phê chuẩn sẽ được yêu cầu hoạt động tại FL 280 hoặc mực bay thấp hơn hoặc trên các đường bay dự bị.
4.2.3 Các Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu nhận yêu cầu của tàu bay được phê chuẩn không đáp ứng RNP 10 được hoạt động trên các đường bay RNAV nêu tại mục 4.1.1, tại hoặc trên FL 290, sẽ hiệp đồng với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu kế cận bị ảnh hưởng bởi chuyến bay. Khi quyết định có phê chuẩn chuyến bay hay không, mỗi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ tính đến các yếu tố sau:
  1. Mật độ hoạt động bay;

  2. Phương tiện liên lạc, bao gồm cả tình trạng không đáp ứng của các thiết bị liên lạc thông thường;

  3. Điều kiện thời tiết trên đường bay; và

  4. Bất kì yếu tố nào khác tại thời điểm đó.

4.3  Tiêu chuẩn đánh giá an toàn

Tiêu chuẩn an toàn kết hợp với giảm phân cách ngang tối thiểu 50 NM (trên các đường bay RNAV: L642, M771, L625, N892) cần phù hợp với yêu cầu về tính năng dẫn đường RNP 10, nghĩa là tính năng dẫn đường của tàu bay cũng giống như mức lệch chuẩn của sai số vệt bay ngang ít hơn 8.7 km (4.7 NM).

4.4  Giám sát tính năng dẫn đường của tàu bay
4.4.1 Giám sát tính năng dẫn đường của tàu bay là trách nhiệm chung giữa các nhà khai thác tàu bay, các Quốc gia Đăng bạ hoặc các Quốc gia của Nhà khai thác (như áp dụng), các nhà cung cấp dịch vụ không lưu và nhà chức trách. Việc phát hiện và báo cáo các trường hợp không tuân theo yêu cầu dẫn đường trái ngược với những thông số sau sẽ dựa chủ yếu vào ra đa do các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu giám sát.
  1. Lệch ngang: sai lệch 15 NM hoặc hơn tính từ trục tâm vệt bay dựa trên quan sát bằng ra đa của các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.

  2. Lệch dọc:

    1. Tại nơi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu áp dụng phân cách bằng thời gian – khi phân cách được báo cáo dựa vào việc cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu xác nhận so với ước tính của tổ lái có sự chênh lệch 3 phút hoặc hơn từ lúc phân cách dự kiến tại điểm báo cáo; hoặc

    2. Tại nơi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu áp dụng phân cách dựa vào khoảng cách chuẩn trên cơ sở ADS, quan sát bằng ra đa hoặc báo cáo khoảng cách RNAV – khi khoảng cách có sự thay đổi từ 10 NM hoặc hơn so với khoảng cách dự kiến.

4.4.2 Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ thông báo cho người chỉ huy tàu bay khi quan sát thấy các sai lệch diễn ra như vậy và áp dụng phương thức điều tra theo yêu cầu.
4.4.3 Nhà chức trách cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ phối hợp với nhà khai thác tàu bay và Quốc gia Đăng bạ, hoặc Quốc gia của các nhà khai thác để điều tra nguyên nhân.
4.5  Phân cách tối thiểu
4.5.1 Phân cách ngang tối thiểu
  1. Phân cách ngang tối thiểu 50 NM chỉ được áp dụng giữa tàu bay được phê chuẩn khai thác RNP 10 đang hoạt động tại hoặc trên FL 290, trên các đường bay RNAV nêu tại mục 4.1.1;

  2. Khi một tàu bay không đáp ứng yêu cầu dẫn đường RNP 10 được chấp thuận hoạt động tại hoặc trên FL290, trên các đường bay RNAV nêu tại mục 4.1.1, việc phân cách cao sẽ được áp dụng với tàu bay đang hoạt động trên các đường bay gần kề.

4.5.2 Phân cách dọc
  1. Phân cách dọc 50 NM có thể được áp dụng giữa các tàu bay được phê chuẩn RNP10 hoạt động trên các đường bay dịch vụ không lưu M771L642, kể cả đăng nhập CPDLC hoặc trong phạm vi tầm phủ sóng VHF;

  2. Phân cách tối thiểu RNAV 80 NM hoặc 10 phút (hoặc ít hơn) trị số Mach (MNT) sẽ được áp dụng giữa các tàu bay.

4.5.3 Phân cách cao
  1. Trị số phân cách cao tối thiểu 2 000 ft sẽ được áp dụng trong tình huống bất thường và khẩn nguy trong vùng trời RVSM giữa FL 290 và FL 410;

  2. Trị số phân cách cao tối thiểu 2 000 ft sẽ được áp dụng giữa các tàu bay không được phê chuẩn RVSM và các tàu bay khác khi hoạt động trong vùng trời RVSM từ mực bay 290 đến 410 (bao gồm cả mực bay này).

4.6  Các phương thức của nhà khai thác

Nhà khai thác sẽ phải đảm bảo các phương thức trong khi bay, tài liệu (sổ tay) của tổ lái và các chương trình huấn luyện được thiết lập phù hợp với yêu cầu RNP 10.

4.7  Các phương thức ứng phó (bao gồm cả bay lệch để tránh thời tiết)
4.7.1 Tổ lái phải báo cho cơ sở cung cấp dich vụ không lưu về bất cứ việc bay lệch nào so với đường bay đã được cấp huấn lệnh vì lý do thời tiết xấu. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ cấp huấn lệnh cần thiết để đảm bảo phân cách với tàu bay khác.
4.7.2 Khi tổ lái không thể liên lạc được với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để yêu cầu huấn lệnh bay lệch so với đường bay đã được cấp huấn lệnh để tránh thời tiết xấu, tổ bay phải thực hiện theo các phương thức bay lệch để tránh thời tiết được công bố trong tài liệu Các phương thức bổ sung khu vực (Doc 7030) các trang MID/ASIA/RAC4-5.
4.7.3 Ấn định mực bay để bay lệch tránh thời tiết trên phạm vi rộng:
  1. L642: FL 320, FL 360 & FL 400.

  2. M771: FL 310, FL 350 & FL 390.

  3. Đối với các hoạt động bay cắt ngang các đường bay N891, M753M768: FL 330 (về phía Đông) và FL 300 (về phía Tây).

5  Các phương thức bay lệch trục đường bay

5.1  Bay lệch trục trên vùng trời ngoài biển xa

Chỉ áp dụng các phương thức bay lệch trục 2 NM trên các đường bay RNAV trong vùng trời trên biển xa thuộc FIR Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:

ĐƯỜNG BAY

CHÚ Ý

L625

Tất cả các chặng

L628

Tất cả các chặng

L642

Tất cả các chặng trừ chặng KARANDVOR/DME PTH

L644

Tất cả các chặng

M753

Tất cả các chặng

M765

Tất cả các chặng

M768

Tất cả các chặng trừ chặng DVOR/DME TSH - ELSAS

M771

Tất cả các chặng

N500

Tất cả các chặng trừ chặng DVOR/DME PTH - NDB AC

N891

Tất cả các chặng

N892

Tất cả các chặng

5.1.1 Việc bay lệch này chỉ áp dụng đối với tàu bay có khả năng dò tìm lệch trục tự động.
5.1.2 Khi sử dụng phương thức bay lệch trục phải đáp ứng những yêu cầu sau:
  1. Việc quyết định áp dụng phương thức bay lệch trục là trách nhiệm của tổ lái.

  2. Phương thức bay lệch trục sẽ được thiết lập tại khoảng cách 1 hoặc 2 dặm về bên phải tâm đường bay theo hướng bay.

  3. Phương thức bay lệch trục đã được thiết kế để bao gồm việc bay lệch giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu động từ tàu bay bay phía trước. Nếu cần phải tránh nhiễu động thì nên sử dụng 1 trong 3 lựa chọn (bay lệch trục của tâm đường bay, bay lệch trục về bên phải 1 hoặc 2 dặm).

  4. Trong vùng trời cho phép bay lệch trục thì không bắt buộc tổ lái phải thông báo cho kiểm soát viên về việc đang áp dụng bay lệch trục.

  5. Tàu bay bay qua khu vực của tầm phủ ra đa thuộc vùng trời được phép dò tìm bay lệch trục có thể bắt đầu hoặc tiếp tục phương thức bay lệch trục.

6  Các quy định đối với tàu bay sử dụng RNAV1

6.1  Phương thức khai thác chung
6.1.1 Để phục vụ hoạt động khai thác phương thức SID/STAR RNAV 1, hệ thống dẫn đường của tàu bay phải đáp ứng được tiêu chuẩn về độ chính xác RNAV 1 của ICAO hoặc tương đương dựa trên cơ sở hạ tầng dẫn đường GNSS. Việc dẫn đường dựa trên cơ sở hạ tầng DME/DME và DME/DME/IRU chưa được áp dụng.
6.1.2 Người khai thác/tổ lái có trách nhiệm kiểm tra dự báo độ toàn vẹn dữ liệu dẫn đường vệ tinh.
6.1.3 Người khai thác/tổ lái không được phê chuẩn để thực hiện bay phương thức RNAV 1 dựa trên GNSS phải thông báo cho KSVKL và dự kiến được dẫn dắt bằng ra đa dựa trên vệt bay của những phương thức đã được công bố hoặc sử dụng phương thức bay cổ điển phù hợp với điều kiện thực tế.
6.1.4 Đối với hoạt động khai thác phương thức SID/STAR RNAV 1 bắt buộc phải có giám sát bằng ra đa.
6.1.5 Các phương thức chuyển tiếp được thiết lập nhằm đáp ứng yêu cầu kết nối SID/STAR RNAV 1 với hệ thống đường hàng không hiện hành.
6.1.6 Khi tình hình hoạt động bay cho phép, KSVKL sẽ dẫn dắt tàu bay theo vệt bay ngắn nhất để tiếp cận hạ cánh hay tiến nhập vào đường hàng không liên quan.
6.1.7 Việc sử dụng thuật ngữ phải tuân thủ theo Tu chỉnh 7A,Tài liệu 4444 - ICAO.
6.1.8 Các phương thức bay SID/STAR RNAV 1 bổ sung cho các phương thức bay SID/STAR sử dụng dẫn đường VOR/DME, NDB hiện hành và các phương thức dẫn dắt bằng ra đa. Các tàu bay này trước khi vào TMA Nội Bài phải thông báo cho KSVKL và sẽ được dự kiến áp dụng dẫn bằng ra đa hoặc sử dụng phương thức bay VOR/DME, NDB. Các tàu bay này có thể sẽ bị chậm trễ hoặc kéo dài đường bay khi mật độ hoạt động bay cao.
6.2  Phương thức khai thác trong các trường hợp bất thường
6.2.1  Tàu bay không đáp ứng RNAV 1

Tổ lái phải thông báo về việc không đáp ứng RNAV 1 cho KSVKL và dự kiến được dẫn dắt bằng ra đa theo lộ trình các phương thức bay RNAV 1 đã được công bố.

Các tàu bay không đáp đứng được RNAV1 (tính năng bay lên, tốc độ trong khi thực hiện vòng rẽ…) sẽ được sử dụng các phương thức đi/đến sử dụng thiết bị VOR/DME hiện có cho tới khi KSVKL cung cấp dịch vụ dẫn dắt radar.

6.2.2  Tàu bay bị suy giảm năng lực hệ thống RNAV 1 hoặc mất tín hiệu GNSS

Khi tàu bay không thể đáp ứng các yêu cầu cho việc tuân thủ RNAV 1 dẫn đến mất hoặc suy hao năng lực hệ thống RNAV 1, tổ lái phải thông báo cho KSVKL và dự kiến được KSVKL áp dụng phương thức điều hành tương tự tàu bay không đáp ứng RNAV 1.

6.2.3  Tàu bay gặp thời tiết xấu
  1. Khi tàu bay đang bay theo phương thức RNAV 1 mà gặp thời tiết xấu có khả năng tác động đến năng lực tuân thủ theo phương thức đã được cấp, tổ lái phải thông báo cho KSVKL và yêu cầu chỉ thị khác.

  2. KSVKL sử dụng huấn lệnh “Direct to” để đưa tàu bay bay tránh khu vực có thời tiết xấu nếu phù hợp. Trong trường hợp khu vực thời tiết xấu gây ảnh hưởng đến những vị trí quan trọng của hệ thống phương thức RNAV 1, KSVKL dự kiến sẽ áp dụng phương thức dẫn dắt bằng ra đa đối với tất cả các tàu bay.

6.2.4  Phương thức mất liên lạc vô tuyến

Trong trường hợp mất liên lạc vô tuyến, tổ lái tàu bay được trang bị RNAV 1 dự kiến thực hiện phương thức sau:

  1. Thiết lập máy phát đáp Mode A/C, mã 7600.

  2. Tàu bay đến tiếp tục bay theo phương thức đã được chỉ định, tuân thủ tất cả các hạn chế về độ cao và tốc độ, đến cuối STAR thực hiện các phương thức tiếp cận phù hợp.

  3. Tàu bay đi tiếp tục bay theo phương thức, tuân thủ tất cả các hạn chế về độ cao và tốc độ, lấy độ cao lên đến mực bay bằng theo kế hoạch bay hiện hành.

6.2.5  Phương thức mất ra đa giám sát

Các tàu bay dự kiến sẽ được điều hành theo phương thức không ra đa cho đến khi hệ thống ra đa giám sát được khôi phục hoạt động bình thường.

6.2.6  Phương thức đổi đường CHC sử dụng
  1. KSVKL TWR sẽ ấn định thời gian thực hiện đổi đường CHC sử dụng, xác định thứ tự tàu bay tương ứng với đường CHC sử dụng để thông báo và cấp huấn lệnh phù hợp cho tổ lái.

  2. Trong trường hợp cần thiết, KSVKL có thể sử dụng phương pháp dẫn dắt bằng ra đa để giải quyết các tình huống phức tạp.

  3. Trong trường hợp đổi đường CHC vì lý do thời tiết hoặc tình huống không lưu, việc sử dụng ra đa để dẫn dắt là chủ yếu nhằm thiết lập luồng không lưu an toàn và điều hòa. Trong trường hợp này tàu bay đi/đến theo thứ tự sẽ không được ưu tiên mà phụ thuộc vào nền không lưu hiện tại.

6.3  Việc sử dụng thuật ngữ khi khai thác các phương thức SID/STAR tại Việt Nam

Tuân thủ theo Tu chỉnh 7A, Tài liệu 4444 - ICAO.

7  Kế hoạch ứng phó không lưu hàng không dân dụng Việt Nam

7.1  Giới thiệu

Kế hoạch này có mục đích đảm bảo duy trì tối đa các hoạt động bay không bị gián đoạn tại một khu vực diễn ra ứng phó không lưu nhất là các luồng bay quá cảnh chính trong trường hợp ứng phó không lưu trong vùng thông báo bay Hà Nội, Hồ Chí Minh và đảm bảo công tác triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó của cơ sở ATS bị ảnh hưởng được nhanh chóng, nhịp nhàng và an toàn.

7.2  Các quốc gia, vùng thông báo bay bị ảnh hưởng

Các vùng thông báo bay (FIR) và cơ sở ATS của các quốc gia bị ảnh hưởng đến kế hoạch này gồm:

Quốc gia

Vùng thông báo bay

Cơ sở ATS

Căm-pu-chia

Phnôm Pênh

ACC Phnôm Pênh

Lào

Viên Chăn

ACC Viên Chăn

Trung Quốc

 

Côn Minh

ACC Côn Minh

Quảng Châu

ACC Nanning

Sanya

ACC Sanya

Phi–lip–pin

Manila

ACC Manila

Singapore

Singapore

ACC Singapore

Malaysia

Kuala Lumpur

ACC Kuala Lumpur

7.3  Quản lý không lưu và phương thức ứng phó
7.3.1 Các biện pháp ứng phó không lưu lập trong kế hoạch này được áp dụng trong 2 trường hợp: ứng phó ngắn hạn (xảy ra bất ngờ, ngay lập tức và không có thời gian chuẩn bị) và ứng phó dài hạn (có thể dự đoán trước được và có thời gian chuẩn bị).
7.3.2 Trong thời gian xảy ra tình huống ứng phó không lưu, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay có thể ngừng hoặc gián đoạn, cụ thể như dịch vụ thông tin, giám sát ATS. Khi đó, một NOTAM sẽ được phát hành cho biết các thông tin liên quan, bao gồm cả ngày giờ dự kiến dịch vụ được khôi phục. Khi xảy ra tình huống ứng phó, các cơ sở ATS kế cận có trách nhiệm cung cấp dịch vụ thông báo bay, dịch vụ báo động trên các đường bay ứng phó đi tới khu vực trách nhiệm của mình.
7.3.3 Trong trường hợp ứng phó không lưu, các phân khu kiểm soát thuộc cơ sở ATS liên quan có thể sẽ được phân chia lại hoặc giữ nguyên. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ ATS sẽ do các cơ sở ATS ứng phó đảm nhiệm cho các đường bay ứng phó theo kế hoạch này. Sơ đồ phân chia khu vực trách nhiệm ứng phó không lưu được mô tả chi tiết tại Phương án ứng phó cụ thể của cơ sở ATS liên quan.
7.3.4 Phương tiện liên lạc sử dụng chính sẽ là VHF hoặc HF.
7.3.5 Cơ sở ATS có thể bị quá tải trong giai đoạn đầu diễn ra ứng phó. Cơ sở ATS có thể đưa ra các hành động phù hợp để tạm thời điều chỉnh đường bay cho tàu bay trên các đường thay thế không là đường bay ứng phó, sau đó từng bước chuyển sang cơ cấu đường bay ứng phó.
7.3.6 NOTAM về kế hoạch ứng phó bao gồm các nội dung sau:
  1. Giờ và ngày bắt đầu áp dụng kế hoạch ứng phó không lưu;

  2. Vùng trời sử dụng cho việc hạ cánh và bay quá cảnh, vùng trời cần phải bay tránh;

  3. Chi tiết về cơ sở ATS và dịch vụ sử dụng hoặc không sử dụng, các hạn chế đối với việc cung cấp ATS (ví dụ: ACC, APP, TWR, GCU), bao gồm ngày dự kiến phục hồi dịch vụ (nếu có);

  4. Thông tin về việc cung cấp các dịch vụ thay thế;

  5. Các đường ATS có thể sử dụng, các đường bay ứng phó được công bố trong AIP, hoặc các đường bay ứng phó chiến thuật đã được xác định;

  6. Các thay đổi đối với đường bay ứng phó không có trong kế hoạch này;

  7. Phương thức đặc biệt được thực hiện bởi cơ sở ATS lân cận không có trong kế hoạch này;

  8. Phương thức đặc biệt do tổ lái thực hiện;

  9. Chi tiết khác liên quan mà nhà khai thác tàu bay có thể tiến hành nếu thấy cần thiết.

Ghi chú: Mẫu NOTAM được quy định tại mục 4 của kế hoạch này.

7.3.7 Trong trường hợp Phòng NOTAM quốc tế không thể phát được NOTAM thì Trung tâm ARO/AIS Tân Sơn Nhất sẽ thực hiện phương án giải trợ theo yêu cầu của Ban chỉ đạo.
7.3.8  Phân cách tàu bay:
  1. Việc phân cách tàu bay sẽ được áp dụng phù hợp với quy định tại Tài liệu 4444 và Tài liệu 7030 (ICAO): Phân cách cao áp dụng tối thiểu là 300 m (1 000 ft) trong môi trường RVSM và 600 m (2 000 ft) trong môi trường không RVSM.

  2. Mức độ chấp nhận lưu lượng bay: 15 phút đối với các tàu bay trên cùng một mực bay, trên cùng một đường bay hoặc trên các đường bay giao nhau tại điểm chuyển giao kiểm soát.

7.3.9  Hạn chế mực bay:

Tùy tình huống ứng phó, thông thường các chuyến bay quốc tế đường dài và các chuyến bay đặc biệt (chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, chuyến bay công vụ, chuyến bay nhân đạo, v.v) sẽ được ưu tiên mực bay phù hợp.

7.3.10  Báo cáo vị trí tàu bay:

Tổ lái sẽ tiếp tục báo cáo vị trí tàu bay theo thường lệ, phù hợp với phương thức báo cáo ATS thông thường.

7.3.11  Khai thác VFR:

Trong trường hợp ứng phó, các chuyến bay VFR sẽ không khai thác trong vùng trời ứng phó liên quan, trừ trường hợp đặc biệt như tàu bay công vụ và chuyến bay đặc biệt do Ban chỉ đạo cho phép thực hiện.

7.3.12  Các phương thức đối với cơ sở ATS:

Cơ sở ATS cung cấp dịch vụ ATC sẽ phải tuân theo phương thức khai thác khẩn nguy và áp dụng cấp độ phù hợp với phương thức ứng phó theo Văn bản phối hợp ứng phó không lưu. Các phương thức này bao gồm:

  1. Cơ sở ATS khi xác định được khả năng cung cấp ATS của mình bị suy giảm do tình huống ứng phó sẽ thông báo đến tổ lái về tình huống ứng phó và đưa ra khuyến cáo về khả năng cơ sở ATS có thể phải di rời và việc cung cấp dịch vụ ATC sẽ bị ngưng trệ. Trong tình huống việc di rời khỏi cơ sở ATS là cần thiết, phương thức giải trợ sẽ được áp dụng. Nếu còn đủ thời gian, cơ sở ATS sẽ gửi thông báo khẩn cho tổ lái trên tần số đang sử dụng về phương tiện liên lạc thay thế.

  2. Trong thời gian áp dụng phương thức ứng phó, các nhà khai thác tiếp tục chuyển điện văn kế hoạch bay tới các cơ sở ATS qua mạng AFTN theo phương thức thông thường.

  3. Khi có thông báo từ Ban chỉ đạo, nhà cung cấp dịch vụ ATS của các FIR lân cận sẽ áp dụng kế hoạch ứng phó không lưu phù hợp với Văn bản phối hợp ứng phó không lưu đã được ký kết.

  4. Cơ sở ATS ứng phó chịu trách nhiệm đối với tàu bay quá cảnh bay vào FIR Hà Nội, FIR Hồ Chí Minh sẽ phải thiết lập liên lạc với tàu bay càng sớm càng tốt theo khả năng có thể (ít nhất là 30 phút trước giờ dự kiến vào khu vực trách nhiệm ứng phó).

  5. Cơ sở ATS ứng phó chịu trách nhiệm đối với tàu bay bay vào FIR đang thực hiện ứng phó sẽ hướng dẫn cho tổ lái phải duy trì mực bay và tốc độ bay chỉ định cuối cùng (Mach number nếu áp dụng) trong quá trình bay quá cảnh vào FIR.

  6. Cơ sở ATS ứng phó chịu trách nhiệm sẽ không được phép thay đổi mực bay hoặc tốc độ bay nào (Mach number nếu áp dụng) ít nhất là 10 phút trước khi tàu bay bay vào FIR ứng phó.

  7. Tàu bay có thể lựa chọn để tránh vùng trời Việt Nam và nhà chức trách Hàng không dân dụng liên quan sẽ phải cung cấp các đường bay ứng phó thay thế phù hợp. Việc này sẽ được thông báo bằng NOTAM.

7.3.13  Chuyển đổi sang kế hoạch ứng phó:
  1. Trong khoảng thời gian không chắc chắn về việc vùng trời có khả năng bị đóng cửa hay không, nhà khai thác tàu bay cần chuẩn bị cho việc có thể thay đổi đường bay khi đang bay đường dài, làm quen với các đường bay thay thế được mô tả trong Kế hoạch ứng phó này, cũng như các đường bay có thể được ấn định bởi Quốc gia thông qua NOTAM hoặc AIP đã công bố.

  2. Trong tình huống vùng trời bị đóng cửa mà chưa được công bố, trong trường hợp có thể, cơ sở ATS thông báo cho tất cả các tàu bay trong vùng trời của mình về việc vùng trời nào bị đóng và yêu cầu chờ hướng dẫn tiếp theo.

  3. Cơ sở ATS cần lưu ý khi việc đóng cửa vùng trời hoặc các sân bay được công bố, từng hãng hàng không có thể có những yêu cầu khác nhau về các đường bay ATS thay thế. Cơ sở ATS cần phải sẵn sàng để xem xét, đáp ứng các yêu cầu của tổ lái nhằm bảo đảm an toàn cho các hoạt động bay.

7.4  Phương thức đối với tổ lái và nhà khai thác tàu bay
7.4.1  Nộp kế hoạch bay không lưu

Khi hoạt động trong các FIR Việt Nam, tổ lái hoặc đại diện được phép ủy quyền của người khai thác tàu bay nộp kế hoạch bay phù hợp với các yêu cầu quy định tại AIP Việt Nam, Phụ ước 2 và Tài liệu 4444.

7.4.2  Cấp phép bay

Các nhà khai thác tàu bay phải hoàn tất thủ tục về phép bay với các cơ quan cấp phép bay của Việt Nam (Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến – Bộ Quốc phòng, Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao) trước khi thực hiện chuyến bay quá cảnh, đi và đến trong các FIR Việt Nam, các chi tiết liên quan xem tại AIP Việt Nam.

7.4.3  Phương thức khai thác của tổ lái
  1. Trước khi bay vào khu vực ứng phó, tổ lái xem xét quyết định đi sân bay dự bị hoặc tiếp tục thực hiện chuyến bay theo kế hoạch, thống nhất với cơ sở ATS để thực hiện việc này.

  2. Tổ lái của tàu bay bay qua khu vực đang xảy ra ứng phó không lưu phải chấp hành chặt chẽ các quy định sau:

    1. Tàu bay bay dọc theo các đường bay ATS được ấn định trong kế hoạch này sẽ phải tuân theo quy tắc bay IFR và sẽ được chỉ định một mực bay phù hợp với khung phân bổ mực bay áp dụng cho các đường bay ứng phó được nêu tại kế hoạch ứng phó cụ thể của cơ sở ATS liên quan.

    2. Tàu bay sẽ phải đạt được mực bay chỉ định cuối cùng do cơ sở ATS chịu trách nhiệm ít nhất là 10 phút trước khi bay vào FIR ứng phó hoặc các hướng dẫn khác phù hợp với các thỏa thuận đã được ký kết.

    3. Tổ lái phải duy trì mực bay trong toàn bộ thời gian bay trong FIR ứng phó, mực bay chỉ định cuối cùng bởi cơ sở ATS chịu trách nhiệm cuối cùng trước khi tàu bay tiến vào hệ thống đường bay ứng phó và cũng không được thay đổi mực bay và tốc độ bay ngoại trừ trường hợp khẩn nguy hoặc để đảm bảo an toàn cho chuyến bay.

    4. Trong bất kỳ tình huống khẩn nguy hay vì lý do an toàn cho chuyến bay mà không thể duy trì mực bay chỉ định khi vào vùng trời ứng phó, tổ lái sẽ phải đổi hướng mũi trước khi thay đổi độ cao về phía bên phải của trục đường bay ATS ứng phó, nếu như bay lệch ra ngoài FIR thì tổ lái phải thông báo ngay lập tức đến ACC chịu trách nhiệm cho vùng trời đó. Tổ lái phải phát mù trên tần số 121.500 MHZ và thông báo ngay bằng cách phát thanh trên tần số VHF 123.45 MHZ điện văn thay đổi mực bay khẩn nguy liên quan (bao gồm tên hiệu tàu bay, vị trí tàu bay, mực bay băng qua, mực bay đã rời, v.v).

    5. Tổ lái phải tuân thủ chặt chẽ các biện pháp phát thanh trong khi bay và thường xuyên giữ chế độ canh nghe trên tần số VHF 123.45 MHZ.

    6. Tổ lái phải báo cáo vị trí tại điểm báo cáo vị trí cuối cùng của tàu bay trước khi vào vùng trời ứng phó kèm theo thông tin về giờ dự kiến bay vào vùng trời ứng phó và giờ dự kiến bay ra khỏi vùng trời ứng phó; báo cáo vị trí khi qua các điểm báo cáo vị trí bắt buộc đã được thiết lập trên đường bay ứng phó.

    7. Tổ lái cần thiết lập liên lạc ngay với cơ sở ATS ứng phó (ít nhất là 10 phút trước giờ dự kiến đến/qua ranh giới chuyển giao kiểm soát).

    8. Tổ lái phải duy trì mức cảnh giác cao nhất khi khai thác trong vùng trời ứng phó và phải có hành động phù hợp nhằm đảm bảo an toàn cho chuyến bay.

    Ghi chú: Phương thức tàu bay tự phát thanh (TIBA) được nêu tại mục 7.8 kế hoạch này.

7.4.4  Phương thức bay chặn

Tổ lái cần phải lưu ý rằng để phù hợp với các thông lệ quốc tế hiện tại, tàu bay của họ có thể sẽ bị bay chặn bởi tàu bay quân sự trên đường bay ứng phó. Nhà khai thác tàu bay sẽ phải làm quen với các phương thức bay chặn của quốc tế được quy định trong Thông tư của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay, Phụ ước 2 ICAO về Quy tắc bay và được công bố trong Tập AIP Việt Nam.

7.5  Phương thức liên lạc
7.5.1 Khi hoạt động trong vùng trời xảy ra ứng phó không lưu, tổ lái nên sử dụng phương thức liên lạc phát thanh thông thường ở nơi dịch vụ ATC được cung cấp. Phương thức liên lạc này phù hợp với phương thức liên lạc trong kế hoạch ứng phó hoặc theo các chỉ dẫn của NOTAM.
7.5.2 Nếu bị mất liên lạc ngoài dự kiến trên tần số thông thường của dịch vụ ATC, tổ lái phải cố gắng thiết lập liên lạc trên tần số khác có thể, ví dụ nếu mất liên lạc khi đang bay đường dài thì sẽ thiết lập liên lạc với cơ sở ATS có trách nhiệm điều hành tiếp theo. Tổ lái cũng cần cố gắng để thiết lập liên lạc với cơ sở ATS trên tần số cuối cùng mà liên lạc hai chiều đã được thiết lập. Trong trường hợp mất liên lạc với cơ sở ATS, tổ lái tiếp tục báo cáo vị trí như bình thường trên tần số đã được quy định và cũng phát báo cáo vị trí trên tần số ứng phó đã quy định.
7.5.3 Tần số liên lạc: Bảng liệt kê các tần số sử dụng cho các đường bay ứng phó, các cơ sở ATS cung cấp dịch vụ thông báo bay và theo dõi liên lạc không – địa trong FIR ứng phó.
7.6  Phương thức ứng phó không lưu
7.6.1  ACC Hà Nội
7.6.1.1 Phân định lại các phân khu ứng phó:

Khu vực ứng phó của ACC Hà Nội được phân chia lại như sau:

  1. Khu vực ứng phó 1 bao gồm: Phân khu 1 và phân khu 2 của ACC Hà Nội;

  2. Khu vực ứng phó 2 bao gồm: Phân khu 3 và phân khu 4 của ACC Hà Nội.

7.6.1.2  Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Khu vực ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn

 

Khu vực ứng phó 1

APP Nội Bài

APP Nội Bài

125.100 121.500 MHZ (chính)
121.000 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 24 3866186 VVNBZAZX

Khu vực ứngphó 2

ACC Hồ Chí Minh

ACC Hồ Chí Minh

134.050 MHZ (chính)
125.375 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 28 39972430

VVHMZQZX

Ứng phó dàihạn

 

Khu vực ứngphó 1

ACC Hà Nội

ACC Hà Nội cũ tại Nội Bài

132.300 MHZ (chính)
128.150 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 24 38860957

VVHNZQZV

Khu vực ứngphó 2

ACC Hà Nội

ACC Hà Nội cũ tại Nội Bài

125.900 MHZ (chính)
134.425 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 24 38860958

VVHNZQZV

7.6.1.3  Các đường bay, mực bay và tần số ứng phó:

Trong trường hợp ứng phó, cơ sở ATS tham gia ứng phó yêu cầu tổ lái chuyển sang thực hiện trên các đường bay ATS và mực bay ứng phó. Khi thay đổi mực bay, phải thực hiện phương thức bay lệch trục và phát thanh đã được quy định. Các đường bay ATS, mực bay và tần số sử dụng như sau:

Ứng phó dài hạn:

Đường bay ATS

Hướng bay

Mực bay

Chặng đường bay

Khu vực ứng phó

Tần số liên lạc (VHF)

R474

Đông

270, 290, 330, 370 LAVOS - TEBAK

Khu vực 1

132.300 MHZ (chính)
128.150 MHZ (dự phòng) 121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

260, 300, 340, 380
A202

Đông

290, 330 VILAO - ASSAD

Khu vực 2

125.900 MHZ (chính)
134.425 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

300, 400
W1

Nam

280 NOB - VIDAD

Khu vực 1

132.300 MHZ (chính)
128.150 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Bắc

270

Nam

280

VIDAD - VILOT
(từ FL 245 đến FL 280 đoạn từ HAMIN - VILOT)

Khu vực 2

125.900 MHZ (chính)
134.425 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Bắc

270
Q1

Nam

320, 360 NOB - VIDAD

Khu vực 1

132.300 MHZ (chính)
128.150 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Bắc

270

Nam

320, 360 VIDAD - SADIN

Khu vực 2

125.900 MHZ (chính)
134.425 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Bắc

270
W20

Nam

320, 360 CBI - MAREL

Khu vực 1

132.300 MHZ (chính)
128.150 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Bắc

310, 350
W2

Nam

140, 240 NAH - VIN

Khu vực 1

132.300 MHZ (chính)
128.150 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Bắc

150, 250

Nam

140, 240

VIN - CQ (từ FL 245 trở lên đoạn từ KONCO - CQ)

Khu vực 2

125.900 MHZ (chính)
134.425 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Bắc

150, 250
Q2

Bắc

310, 350 LATOM - MIBAM

Khu vực 2

125.900 MHZ (chính)
134.425 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

MIBAM - VPH

Khu vực 1

132.300 MHZ (chính)
128.150 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

A1

Đông

290, 330 PAPRA - BUNTA

Khu vực 2

125.900 MHZ (chính)
134.425 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

300, 340

Ghi chú: Tùy thuộc vào diễn biến của quá trình ứng phó, các đường bay ATS khác sẽ được bổ sung phù hợp với khả năng cung cấp dịch vụ.

7.6.2  ACC Hồ Chí Minh
7.6.2.1  Phân định lại các phân khu ứng phó:

Khu vực ứng phó của ACC Hồ Chí Minh được phân chia lại như sau:

  1. Khu vực ứng phó 1 tương ứng Phân khu 1 của ACC Hồ Chí Minh;

  2. Khu vực ứng phó 2 tương ứng Phân khu 2 và Pphân khu 6 của ACC Hồ Chí Minh;

  3. Khu vực ứng phó 3 tương ứng Phân khu 3 và Phân khu 7 của ACC Hồ Chí Minh;

  4. Khu vực ứng phó 4 tương ứng Phân khu 4 của ACC Hồ Chí Minh;

  5. Khu vực ứng phó 5 tương ứng Phân khu 5 của ACC Hồ Chí Minh.

7.6.2.2  Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Khu vực ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn

 

 

 

 

Khu vực ứng phó 1

ACC Hà Nội

ACC Hà Nội

134.050 MHZ (chính)
125.375 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 24 38729924 VVHNZQZX

Khu vực ứng phó 2

ACC Hồ Chí Minh

Phòng IFR của TWR Tân Sơn Nhất

120.100 MHZ (chính)
128.775 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 28 39972432

 

Khu vực ứng phó 3

ACC Hồ Chí Minh

Phòng IFR của TWR Tân Sơn Nhất

120.900 MHZ (chính)
133.850 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 28 39972450

 

Khu vực ứng phó 4

ACC Hà Nội

ACC Hà Nội

133.050 MHZ (chính)
119.350 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 24 38729924

VVHNZQZX

Khu vực ứng phó 5

ACC Hà Nội

ACC Hà Nội

120.700 MHZ (chính)
133.150 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 24 38729924

VVHNZQZX

Ứng phó dàihạn

 

 

 

Khu vực ứng phó 1

ACC Hồ Chí Minh

ACC Hà Nội

134.050 MHZ (chính)
125.375 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

 

 

Khu vực ứng phó 2

ACC Hồ Chí Minh

ACC Hà Nội

120.100 MHZ (chính)
128.775 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

 

 

Khu vực ứng phó 3

ACC Hồ Chí Minh

ACC Hà Nội

120.900 MHZ (chính)
133.850 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

 

 

Khu vực ứng phó 4

ACC Hồ Chí Minh

ACC Hà Nội

133.050 MHZ (chính)
119.350 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

 

 

 

Khu vực ứng phó 5

ACC Hồ Chí Minh

ACC Hà Nội

120.700 MHZ (chính)
133.150 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

 

 
7.6.2.3  Các đường bay, mực bay và tần số ứng phó:

Trong trường hợp ứng phó, cơ sở ATS tham gia ứng phó yêu cầu tổ lái chuyển sang thực hiện trên các đường bay ATS và mực bay ứng phó. Khi thay đổi mực bay, phải thực hiện phương thức bay lệch trục và phát thanh đã được quy định. Các đường bay ATS, mực bay và tần số sử dụng như sau:

Ứng phó dài hạn:

Đường hàng không

Hướng bay

Mực bay

Chặng đường bay

Tần số liên lạc (VHF)

L642

Theo hướng bay quy định

310, 320 390, 400 EXOTORUTIT

120.700 MHZ (chính)
133.150 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

RUTITESPOB

133.050 MHZ (chính)
119.350 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

N892

Theo hướng bay quy định

310, 320 390, 400 MIGUGOSIXA

120.700 MHZ (chính)
133.150 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

OSIXAMELAS

133.050 MHZ (chính)
119.350 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

M771

Theo hướng bay quy định

310, 320 390, 400 DUDISSUDUN

133.050 MHZ (chính)
119.350 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

SUDUNDONDA

120.700 MHZ (chính)
133.150 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

L625

Theo hướng bay quy định

310, 320 390, 400 AKMONUDOSI

133.050 MHZ (chính)
119.350 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

UDOSIARESI

120.700 MHZ (chính)
133.150 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

B202

Đông

290 BOMPAPLK

134.050 MHZ (chính)
125.375 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

280
G474

Đông

290 ANINAPCA

134.050 MHZ (chính)
125.375 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

280
R588

Đông

290 GONLYPLK

134.050 MHZ (chính)
125.375 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

280
L628

Đông

290 PCAVIMUT

134.050 MHZ (chính)
125.375 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

280

Đông

290 VIMUTARESI

120.700 MHZ (chính)
133.150 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

280
M753

Bắc

270 IPRIXOSOTA

120.900 MHZ (chính)
133.850 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Nam

260
N891

Bắc

300 XONANIGARI

120.900 MHZ (chính)
133.850 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Nam

330 
M765

Đông

370 IGARIVIGEN

120.900 MHZ (chính)
133.850 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

280

Đông

370 VIGENSAMAP

133.050 MHZ (chính)
119.350 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

280

Đông

370 SAMAPPANDI

120.700 MHZ (chính)
133.150 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

280
N500

Đông

330 TSHBUKMA

120.900 MHZ (chính)
133.850 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

300

Đông

330 BUKMAMATGI

120.100 MHZ (chính)
128.775 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

300

Đông

330

MATGIAGSIS
Dưới FL 305

120.100 MHZ (chính)
128.775 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

300

Đông

330

MATGIAGSIS
Trên FL 305

120.700 MHZ (chính)
133.150 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

300

Đông

330 AGSISPANDI

120.700 MHZ (chính)
133.150 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây

300
L637

Đông Bắc

250 BITODTSH

120.900 MHZ (chính)
133.850 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây Nam

240
R468

Đông Nam

270 SAPENTSH

120.900 MHZ (chính)
133.850 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây Bắc

380

120.900 MHZ (chính)
133.850 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

M768

Đông Nam

270 TSHASEBO

120.900 MHZ (chính)
133.850 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây Bắc

380

Đông Nam

270 ASEBOAKMON

133.050 MHZ (chính)
119.350 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Tây Bắc

380
W1

Bắc

270 VILOTMEVON

134.050 MHZ (chính)
125.375 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Nam

280

Bắc

270 MEVONTSH

120.100 MHZ (chính)
128.775 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Nam

280
Q1

Nam

320, 360 SADINENGIM

134.050 MHZ (chính)
125.375 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Bắc

270

Nam

320, 360 ENGIMAC

120.100 MHZ (chính)
128.775 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Bắc

270
W2

Nam

140, 240 CQIBUNU

134.050 MHZ (chính)
125.375 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Bắc

150, 250

Nam

140, 240 IBUNUTSH

120.100 MHZ (chính)
128.775 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Bắc

150, 250
Q2

Bắc

310, 350 TSHSADAS

120.100 MHZ (chính)
128.775 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

SADASLATOM

134.050 MHZ (chính)
125.375 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Ghi chú: Tùy thuộc vào diễn biến của quá trình ứng phó, các đường bay ATS khác sẽ được bổ sung phù hợp với khả năng cung cấp dịch vụ.

7.6.3  Khu vực tiếp cận
7.6.3.1  Cơ sở Kiểm soát tiếp cận Nội Bài
7.6.3.1.1  Phân định lại các khu vực ứng phó:

2 phân khu là Kiểm soát trung tận và Kiểm soát đến của khu vực Kiểm soát tiếp cận Nội Bài được sát nhập thành 1 phân khu ứng phó.

7.6.3.1.2  Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn

ACC Hà Nội
(Phân khu 1)

ACC Hà Nội

132.300 MHZ (chính)
128.150 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 24 38729920 VVHNZQZX

Ứng phó dài hạn

APP Nội Bài

ACC Hà Nội cũ tại Nội Bài

121.500 MHZ (chính)
121.000 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 24 38860957

+84 24 38860958

VVHNZQZV
7.6.3.2  Cơ sở Kiểm soát tiếp cận Tân Sơn Nhất
7.6.3.2.1  Phân định lại các khu vực ứng phó:

2 phân khu là Kiểm soát tiếp cận và Kiểm soát tàu bay đến của khu vực Kiểm soát tiếp cận Tân Sơn Nhất được sát nhập thành 1 phân khu ứng phó.

7.6.3.2.2  Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn

TWR Tân Sơn Nhất

TWR Tân Sơn Nhất

118.700 MHZ

130.000 MHZ

+84 28 38440532
ext 6235
VVTSZTZX

Ứng phó dài hạn

APP Tân Sơn Nhất

TWR Tân Sơn Nhất

118.700 MHZ

130.000 MHZ

+84 28 38440532
ext 6235
VVTSZTZX
7.6.3.3  Cơ sở Kiểm soát tiếp cận Đà Nẵng

Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn

CTL Đà Nẵng

CTL Đà Nẵng

125.300 MHZ (chính)
125.450 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+ 84 236 3825018;
5225 (PABX:
+84 236 3813814)
VVDNZAZX

Ứng phó dài hạn

APP Đà Nẵng

SUP CTL/APP Đà Nẵng

120.450 MHZ (chính)
125.450 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+ 84 236 3825018

5226 (PABX:
+84 236 3813814)

VVDNZAZX
7.6.3.4  Cơ sở Kiểm soát tiếp cận tầng cao Đà Nẵng

Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn

APP Đà Nẵng

APP Đà Nẵng

120.450 MHZ (chính)
125.450 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 236 6299577;
5225 (PABX:
+84 236 3813814)
VVDNZAZX

Ứng phó dài hạn

CTL Đà Nẵng

SUP CTL/APP Đà Nẵng

125.300 MHZ (chính)
125.450 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

5226 (PABX:
+84 236 3813814)
VVDNZAZX
7.6.3.5  Trường hợp toàn bộ Cơ sở Kiểm soát tiếp cận tầng cao/Cơ sở Kiểm soát tiếp cận Đà Nẵng không sử dụng được

Phân định lại các khu vực ứng phó

Khu vực ứng phó

Mô tả phạm vi

Đơn vị chịutrách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

AFTN/AMHS
Khu vực ứng phó 1

- Giới hạn ngang:

+ Phía Bắc: Ranh giới FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh tiếp đến ranh giới FIR Hồ Chí Minh và FIR Sanya.

+ Phía Đông: Điểm trên ranh giới FIR Hồ Chí Minh và FIR Sanya có tọa độ 161832N 1100000E đến điểm có tọa độ 155235N 1100000E.

+ Phía Nam: Từ điểm có tọa độ 155235N 1100000E đến điểm có tọa độ 152444N 1084216E (là vị trí đài NDB Chu Lai "CQ", đến điểm có tọa độ 144110N 1073324E (là giao điểm của FIR Hồ Chí Minh, FIR Vientiane và FIR Phnom Penh).

+ PhíaTây: Đường biên giới quốc gia của Việt Nam và Lào

- Giới hạn cao:

Từ mặt đất/mặt nước lên đến và bao gồm FL 245.

- ng phó ngắn hạn: ACC Hà Nội (Phân khu 4)chịu trách nhiệm ứng phó CTL ĐàNẵng và APP Đà Nẵng

ACC Hà Nội

123.300 MHZ

124.550 MHZ

121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 24 38729924;

+84 24 38729925

VVHMZQZX

- Ứng phó dài hạn: CTL Đà Nẵng

Trung tâm Hiệp đồng Tìm kiếm cứu nạn

125.300 MHZ (chính)
125.450 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 236 3811666;

5243 (PABX:
+84 2363813814)

VVDNZAZX

- Ứng phó dài hạn: APP Đà Nẵng

120.450 MHZ (chính)
125.450 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Khu vực ứng phó 2

- Giới hạn ngang:+ Phía Bắc: Là giới hạn phía Nam của khu vực ứng phó 1.

+ Phía Đông: Từ điểm có tọa độ 155235N 1100000E, đến điểm có tọa độ 133000N 1100000E.

+ Phía Nam: Đường vĩ tuyến 133000N.

+ Phía Tây: Đường biên giới quốc gia của Việt Nam và Căm-pu-chia.

- Giới hạn cao:

Từ mặt đất/mặt nước lên đến và bao gồm FL 245.

 

 

- Ứng phó ngắn hạn: ACC Hồ ChíMinh (Phân khu 1) chịu trách nhiệm ứng phó CTL Đà Nẵng

ACC Hồ ChíMinh

134.050 MHZ (chính)
125.375 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 28 38441132;

+84 28 38441153

VVHMZQZX

- Ứng phó dài hạn: CTL Đà Nẵng

Trung tâm Hiệp đồng Tìm kiếm cứu nạn

125.300 MHZ (chính)
125.450 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 236 3811666(hoặc liên lạc khác theo điều kiện thực thế);

5243 (tổng đài:
+84 236 3813814)

VVDNZAZX

- Ứng phó dài hạn: APP Đà Nẵng

120.450 MHZ (chính)
125.450 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

Ghi chú: Sơ đồ các khu vực ứng phó không lưu của CTL Đà Nẵng xem tại Phụ đính ENR 1.8-69.

7.6.3.6  Cơ sở Kiểm soát tiếp cận Cam Ranh
7.6.3.6.1  Phân định khu vực ứng phó:

APP Cam Ranh vẫn giữ nguyên như khu vực trách nhiệm cung cấp dịch vụ.

Phương thức ứng phó:

  1. Trường hợp 1: Còn vị trí TWR Cam Ranh

    Phương thức ứng phó

    Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

    Vị trí ứng phó

    Thiết bị kỹ thuật ứng phó

    Tần số (VHF)

    Điện thoại

    AFTN/AMHS

    Ứng phó ngắn hạn, dài hạn

    TWR Cam Ranh

    TWR Cam Ranh (vị trí SUP TWR)

    127.900 MHZ (chính)124.350 MHZ (dự phòng)121.500 MHZ (khẩn nguy)

    +84 25 86546909; ext: 6727 VVCRZTZX
  2. Trường hợp 2: Không còn vị trí TWR Cam Ranh

    Phương thức ứng phó

    Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

    Vị trí ứng phó

    Thiết bị kỹ thuật ứng phó

    Tần số (VHF)

    Điện thoại

    AFTN/AMHS

    Ứng phó ngắn hạn

    ACC Hồ Chí Minh(Phân khu 1)

    ACC Hồ Chí Minh

    134.050 MHZ 125.375 MHZ

    +84 23 8441153; ext: 6202 VVHMZQZX

    Ứng phó dài hạn

    APP Cam Ranh

7.6.3.6.2  Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn, dài hạn

ACC Hồ Chí Minh(Phân khu 1)

ACC Hồ Chí Minh

134.050 MHZ

125.375 MHZ

+84 238 441153

ext: 6202

VVHMZQZX
7.6.4  Đài Kiểm soát tại sân bay/Cơ sở Kiểm soát mặt đất
7.6.4.1  Đài Kiểm soát tại sân bay/Cơ sở Kiểm soát mặt đất Nội Bài

Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn

APP Nội Bài

APP Nội Bài

125.100 MHZ (chính)
121.000 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 24 38866186 VVNBZAZX

Ứng phó dài hạn

TWR Nội Bài

Đài chỉ huy K4

118.400 MHZ (chính)
118.900 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 24 38866186 VVNBZTZX

GCU Nội Bài

Đài chỉ huy K4

121.900 MHZ (chính)
121.650 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 24 38866186 VVNBZTZX
7.6.4.2  Đài Kiểm soát tại sân bay/Cơ sở Kiểm soát mặt đất Tân Sơn Nhất

Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn

APP Tân Sơn Nhất

APP Tân Sơn Nhất

125.500 MHZ (chính)
126.350 MHZ (phụ)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 28 35470330 VVTSZAZX

Ứng phó dài hạn

TWR Tân Sơn Nhất

TWR Tân Sơn Nhất cũ

118.700 MHZ

130.000 MHZ

+84 28 38440532

ext 6235

 

GCU Tân Sơn Nhất

TWR Tân Sơn Nhất cũ

121.900 MHZ

121.600 MHZ

+84 28 38485383

ext 6928

 
7.6.4.3  Đài Kiểm soát tại sân bay/Cơ sở Kiểm soát mặt đất Đà Nẵng
7.6.4.3.1  Đài Kiểm soát tại sân bay Đà Nẵng

Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắnhạn

GCU Đà Nẵng

GCU Đà Nẵng

121.600 MHZ (chính)
121.900 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 236 6299577
5324 (PABX:
+84 236 3813814)
VVDNZTZX

Ứng phó dài hạn

TWR Đà Nẵng

SUP TWR/GCU Đà Nẵng

118.350 MHZ (chính)
118.050 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 236 6299577
5324 (PABX:
+84 236 3813814)
VVDNZTZX
7.6.4.3.2  Cơ sở Kiểm soát mặt đất Đà Nẵng

Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn

TWR Đà Nẵng

TWR Đà Nẵng

118.350 MHZ (chính)
118.050 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

5227 (PABX:
+84 236 3813814)
VVDNZTZX

Ứng phó dài hạn

GCU Đà Nẵng

SUP TWR/GCU Đà Nẵng

121.600 MHZ (chính)
121.900 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

5227 (PABX:
+84 236 3813814)

VVDNZTZX
7.6.4.3.3  Trường hợp toàn bộ Đài Kiểm soát tại sân bay/Cơ sở Kiểm soát mặt đất Đà Nẵng không sử dụng được

Phương thức ứng phó:

Phương thứcứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn

APP Đà Nẵng

APP Đà Nẵng

120.450 MHZ (chính)
125.450 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

84 236 6299577;
5225 (PABX:
+84 236 3813814)
VVDNZAZX

Ứng phó dài hạn

TWR Đà Nẵng

Trạm quan trắc khí tượng tại Cảng HKQT Đà Nẵng

118.350 MHZ (chính)
118.050 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

+84 236 2229777;5321 và 5323
(tổng đài:
+84 236 3813814) hoặc sử dụng điện thoại di động của Cán bộ Trực giám sát/ trực Kíp trưởng

VVDNYMYX

GCU Đà Nẵng

121.600 MHZ (chính)
121.900 MHZ (dự phòng)
121.500 MHZ (khẩn nguy)

7.6.4.3.4   Trường hợp toàn bộ Đài Kiểm soát tại sân bay Đà Nẵng không sử dụng được (các vị trí CTL, APP, TWR, GCU Đà Nẵng đồng thời không hoạt động được).

Phương thức ứng phó

7.6.4.3.4.1 Cơ sở Kiểm soát tiếp cận tầng cao/Cơ sở Kiểm soát tiếp cận Đà Nẵng

Thực hiện theo mục 7.6.3.5 nêu trên.

ACC Hà Nội sử dụng tần số khẩn nguy để cấp huấn lệnh bay chờ hoặc đi sân bay dự bị cho các chuyến bay đang thực hiện phương thức tiếp cận trong thời gian TWR/GCU Đà Nẵng triển khai lực lượng và phương tiện tại vị trí ứng phó.

Ghi chú: Trường hợp tàu bay đang trong giai đoạn tiếp cận chót có thể bay lại khi không nhận được huấn lệnh hạ cánh.

7.6.4.3.4.2 Đài Kiểm soát tại sân bay/Cơ sở Kiểm soát mặt đất Đà Nẵng

  1. Ứng phó ngắn hạn

    1. Yêu cầu đình chỉ tàu bay cất cánh tại sân bay Đà Nẵng;

    2. Yêu cầu ACC Hà Nội sử dụng tần số khẩn nguy để cấp huấn lệnh bay chờ hoặc đi sân bay dự bị cho các chuyến bay đang thực hiện phương thức tiếp cận trong thời gian TWR/GCU Đà Nẵng triển khai lực lượng và phương tiện tại vị trí ứng phó.

      Ghi chú: Trường hợp tàu bay đang trong giai đoạn tiếp cận chót có thể bay lại khi không nhận được huấn lệnh hạ cánh.

  2. Ứng phó dài hạn

    Thực hiện theo mục 7.6.4.3.3 nêu trên.

7.6.4.4  Đài Kiểm soát tại sân bay/Cơ sở Kiểm soát mặt đất Cam Ranh

Phương thức ứng phó:

7.6.4.4.1  Đài Kiểm soát tại sân bay Cam Ranh
  1. Trường hợp 1: Còn vị trí GCU Cam Ranh

    Phương thức ứng phó

    Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

    Vị trí ứng phó

    Thiết bị kỹ thuật ứng phó

    Tần số (VHF)

    Điện thoại

    AFTN/AMHS

    Ứng phó ngắn hạn, dài hạn

    TWR Cam Ranh

    GCU Cam Ranh

    118.200 MHZ (chính)124.350 MHZ (dự phòng)121.500 MHZ (khẩn nguy)

    +84 25 86546909; ext 6727 VVCRZTZX
  2. Trường hợp 2: Không còn vị trí GCU Cam Ranh

    Phương thức ứng phó

    Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

    Vị trí ứng phó

    Tần số (VHF)

    Ứng phó ngắn hạn, dài hạn

    TWR Cam Ranh

    Đài chỉ huy Quân sự K5B

    118.200 MHZ

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

Tần số (VHF)

Ứng phó ngắn hạn, dài hạn

TWR Cam Ranh

Đài chỉ huy Quân sự K5A

118.200 MHZ
7.6.4.4.2  Cơ sở Kiểm soát mặt đất Cam Ranh
  1. Trường hợp 1: Còn vị trí TWR Cam Ranh

    Phương thức ứng phó

    Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

    Vị trí ứng phó

    Thiết bị kỹ thuật ứng phó

    Tần số (VHF)

    Điện thoại

    AFTN/AMHS

    Ứng phó ngắn hạn, dài hạn

    TWR Cam Ranh

    TWR Cam Ranh

    118.200 MHZ (chính)124.350 MHZ (dự phòng)121.500 MHZ (khẩn nguy)

    +84 25 86546909; ext 6727 VVCRZTZX
  2. Trường hợp 2: Không còn vị trí TWR Cam Ranh

    Phương thức ứng phó

    Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

    Vị trí ứng phó

    Tần số (VHF)

    Ứng phó ngắn hạn, dài hạn

    TWR Cam Ranh

    Đài chỉ huy Quân sự K5B

    118.200 MHZ
7.6.4.5  Đài kiểm soát tại sân bay: Cát Bi, Vinh, Điện Biên, Đồng Hới, Thọ Xuân, Vân Đồn, Phú Bài, Chu Lai, Phù Cát, Pleiku, Tuy Hòa, Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Côn Sơn, Cần Thơ, Cà Mau, Rạch Giá

Phương thức ứng phó:

TWR

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

Điện Biên

Tầng 2 nhà ga cũ

118.700 MHZ

121.500 MHZ

+84 215 3824429

Cát Bi

TWR cũ

118.500 MHZ
121.500 MHZ
+84 225 8830606

Vinh

1) TWR cũ2) Tháp Ra đa

118.300 MHZ

121.500 MHZ

+84 238 3852173

Đồng Hới

1) Phòng Thủ tục bay2) Khu cách ly nhà ga

118.700 MHZ
121.500 MHZ
+84 232 3810995

Thọ Xuân

1) Đài K5 đầu Đông2) Đài K5 đầu Tây

118.650 MHZ

121.500 MHZ

+84 237 3889888

Vân Đôn

Tầng 5 – Phòng Trung tâm điều hành

118.100 MHZ

121.500 MHZ

+84 203 3991868

Phú Bài

Nhà VSAT cũ

118.800 MHZ+84 234 6504493

Chu Lai

Đài chỉ huy quân sự K5

118.250 MHZ+84 235 2243966

Phù Cát

Đài KSKL cũ (chính) Đài chỉ huy quân sự K5 (dự phòng)

118.600 MHZ+84 256 6521443

Pleiku

Phòng chờ hạng thương gia (tầng 2 nhà ga)

118.100 MHZ+84 269 6577009

Tuy Hòa

Đài chỉ huy quân sự K4

118.900 MHZ+84 257 2240744

Buôn Ma Thuột

TWR cũ

118.450 MHZ

121.500 MHZ

+84 262 3862222

Liên Khương

TWR cũ

118.400 MHZ

121.500 MHZ

+84 263 3841021

Côn Sơn

Tầng thượng nhà ga

118.150 MHZ

121.500 MHZ

+84 254 3831911

Cần Thơ

Đài chỉ huy cũ của E917

118.800 MHZ

121.500 MHZ

+84 292 3744597

Cà Mau

Tầng thượng nhà ga

118.100 MHZ

121.500 MHZ

+84 290 3837681

Rạch Giá

TWR cũ

118.300 MHZ

121.500 MHZ

+84 297 3865831
7.6.4.6  Đài Kiểm soát tại sân bay Phú Quốc
7.6.4.6.1  Trường hợp GCU không sử dụng được:

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

TWR

118.600 MHZ (Chính)

118.725 MHZ (Dự phòng)

+84 773 3847544 (nếu vẫn hoạt động bình thường)

7.6.4.6.2  Trường hợp TWR không sử dụng được:

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

GCU

121.925 MHZ (Chính)

121.625 MHZ (Dự phòng)

+84 773 3847544 (nếu vẫn hoạt động bình thường)

7.6.4.6.3  Trường hợp cả GCU và TWR không sử dụng được:

Vị trí ứng phó

Thiết bị kỹ thuật ứng phó

Tần số (VHF)

Điện thoại

Tầng 2 nhà ga, sảnh chờ hành khách đi

118.725 MHZ (Dự phòng)

118.6 MHZ (Chính)

 
7.6.5  Cơ sở thủ tục bay
7.6.5.1  Cơ sở thủ tục bay Nội Bài

Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn, dài hạn

ARO Nội Bài hoặc ARO Tân Sơn Nhất (để phát điện văn)

Cơ sở Đánh tín hiệu tàu bay tại tầng 1 đầu Tây nhà ga T2 (để nhận và cung cấp thông tin trực tiếp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay).

 

Vị trí đầu cuối AFTN/AMHS của APP Nội Bài hoặc vị trí ARO Tân Sơn Nhất (để phát chuyển điện văn ATS qua hệ thống AFTN/AMHS).

VVNBZAZX VVTSZPZX
7.6.5.2  Cơ sở thủ tục bay Tân Sơn Nhất

Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn, dài hạn

ARO Tân Sơn Nhất hoặc ARO Nội Bài (để phát điện văn)

Phòng đánh tín hiệu tàu bay (để nhận và cung cấp thông tin trực tiếp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay).

 

Vị trí đầu cuối AFTN của TWR Tân Sơn Nhất hoặc ARO Nội Bài (để phát chuyển điện văn ATS qua hệ thống AFTN).

VVTSZTZX VVNBZPZX
7.6.5.3  Cơ sở thủ tục bay Đà Nẵng

Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn, dài hạn

ARO Đà Nẵng hoặc ARO Cam Ranh (để phát điện văn)

Tổ truyền tin Đà Nẵng tại tầng 2 Đài kiểm soát không lưu Đà Nẵng (để nhận và cung cấp thông tin trực tiếp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay).

 

Vị trí đầu cuối AFTN của Tổ truyền tin Đà Nẵng hoặc ARO Cam Ranh (để phát chuyển điện văn ATS qua hệ thống AFTN/AMHS).

VVDNYFYX
VVCRZPZX
7.6.5.4  Cơ sở thủ tục bay Cam Ranh

Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Vị trí ứng phó

AFTN/AMHS

Ứng phó ngắn hạn, dài hạn

ARO Cam Ranh hoặc ARO Đà Nẵng (để phát điện văn)

APP Cam Ranh (để nhận và cung cấp thông tin trực tiếp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay).

 

Vị trí đầu cuối AFTN/AMHS của APP Cam Ranh hoặc ARO Đà Nẵng (để phát chuyển điện văn ATS qua hệ thống AFTN/AMHS).

VVCRZAZX
VVDNZPZX
7.6.5.5  Cơ sở thủ tục bay tại các Cảng hàng không: Cát Bi, Vinh, Điện Biên, Đồng Hới, Thọ Xuân, Vân Đồn, Phú Bài, Chu Lai, Phù Cát, Pleiku, Tuy Hòa, Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Côn Đảo, Cần Thơ, Cà Mau, Rạch Giá và Phú Quốc

Phương thức ứng phó:

Phương thức ứng phó

ARO

Vị trí ứng phó

Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu

Ứng phó ngắn hạn

ARO Cát Bi

TWR Cát Bi

ARO Nội Bài

ARO Vinh

TWR Vinh

ARO Điện Biên

TWR Điện Biên

ARO Đồng Hới

TWR Đồng Hới

ARO Thọ Xuân

TWR Thọ Xuân

ARO Vân Đồn

TWR Vân Đồn

ARO Phú Bài

TWR Phú Bài

ARO Đà Nẵng

ARO Chu Lai

TWR Chu Lai

ARO Phù Cát

TWR Phù Cát

ARO Pleiku

TWR Pleiku

ARO Tuy Hòa

TWR Tuy Hòa

ARO Cần Thơ

TWR Cần Thơ

ARO Cam Ranh

ARO Phú Quốc

TWR Phú Quốc

ARO Buôn Ma Thuột

TWR Buôn Ma Thuột

ARO Tân Sơn Nhất

ARO Liên Khương

TWR Liên Khương

ARO Côn Sơn

TWR Côn Sơn

ARO Cà Mau

TWR Cà Mau

ARO Rạch Giá

TWR Rạch Giá

Ứng phó dài hạn

ARO Cát Bi

TWR Cát Bi

ARO Nội Bài

ARO Vinh

TWR Vinh

ARO Điện Biên

TWR Điện Biên

ARO Đồng Hới

TWR Đồng Hới

ARO Thọ Xuân

TWR Thọ Xuân

ARO Vân Đồn

TWR Vân Đồn

ARO Phú Bài

TWR Phú Bài

ARO Đà Nẵng

ARO Chu Lai

TWR Chu Lai

ARO Phù Cát

TWR Phù Cát

ARO Pleiku

TWR Pleiku

ARO Tuy Hòa

TWR Tuy Hòa

ARO Cần Thơ

TWR Cần Thơ

ARO Cam Ranh

ARO Phú Quốc

TWR Phú Quốc

ARO Buôn Ma Thuột

TWR Buôn Ma Thuột

ARO Tân Sơn Nhất

ARO Liên Khương

TWR Liên Khương

ARO Côn Sơn

TWR Côn Sơn

ARO Cà Mau

TWR Cà Mau

ARO Rạch Giá

TWR Rạch Giá

Ghi chú:

  1. Phương thức ứng phó dài hạn đối với ACC Hà Nội, ACC Hồ Chí Minh, CTL Đà Nẵng, APP Nội Bài, APP Tân Sơn Nhất, APP Đà Nẵng, APP Cam Ranh, TWR/GCU Nội Bài, TWR/GCU Đà Nẵng, TWR/GCU Tân Sơn Nhất:

    1. Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với 3 chuyến bay liên tục. Trong thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận lưu lượng 1 chuyến bay/1 thời điểm đối với khu vực trách nhiệm ứng phó của các cơ sở ATC tham gia ứng phó.

    2. Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.

  2. Phương thức ứng phó dài hạn đối với các TWR Cam Ranh, Cát Bi, Vinh, Điện Biên, Đồng Hới, Thọ Xuân, Vân Đồn, Phú Bài, Chu Lai, Phù Cát, Pleiku, Tuy Hòa, Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Côn Sơn, Cần Thơ, Cà Mau, Rạch Giá và Phú Quốc:

    1. Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu đối với 3 chuyến bay liên tục. Trong khoảng thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận lưu lượng 1 chuyến bay/1 thời điểm trong khu vực trách nhiệm.

    2. Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.

7.7  Mẫu NOTAM
7.7.1  Trường hợp tránh vùng trời

NOTAM...DUE TO DISRUPTION OF ATS IN...FIR(S) ALL AIRCRAFT ARE ADVISED TO AVOID THE FIR(S).

7.7.2  Đài kiểm soát tại sân bay (TWR)

(A…./.. NOTAMN)
Q) FIR/QSTXX/IV/NBO/A/000/999/TỌA ĐỘ ĐIỂM QUY CHIẾU SÂN BAY RADIUS 005
A) AD QUỐC NỘI/QUỐC TẾ
B)THỜI GIAN HIỆU LỰC
C)THỜI GIAN DỰ KIẾN HẾT HIỆU LỰC
E) DUE TO DISRUPTION OF ATS IN THE AREA OF…(TÊN SÂN BAY). ALL ACFT ARE ADVISED TO USE TIBA PROC ON FREQ 123.45 MHZ. ATS FLOW OPS AVBL FOR ONE FLT PER 30/15 MIN.

7.7.3  Cơ sở kiểm soát tiếp cận (APP)

(A…../.. NOTAMN
Q) FIR/QSPXX/IV/NBO/AE/000/999/TỌA ĐỘ QUY CHIẾU SÂN BAY RADIUS 05 NM
A) AD QUỐC NỘI / QUỐC TẾ
B) THỜI GIAN HIỆU LỰC
C) THỜI GIAN DỰ KIẾN HẾT HIỆU LỰC
E) DUE TO DISRUPTION OF ATS AT (TÊN SÂN BAY) TERMINAL CONTROL AREA(TMA), ALL ACFT OPERATING IN (TÊN SÂN BAY) TMA CONTACT TO (TÊN SÂN BAY) ACC ON FREQ …. MHZ OR (TÊN SÂN BAY) TWR ON FREQ ….. MHZ FOR ATC CLEARANCE AND MUST USE TIBA PROC ON FREQ 123.45 MHZ. TRAFFIC OPS AVBL FOR ONE FLT PER 15 MINUTES AT TRANSFER OF CONTROL POINT.)

7.7.4  Trung tâm Kiểm soát đường dài (ACC)

Ví dụ: Ha Noi ACC

( A…../.. NOTAMN
Q) VVHN/QSCXX/IV/NBO/E/000/999/2023N10547E999
A) VVHN
B) THỜI GIAN HIỆU LỰC
C) THỜI GIAN DỰ KIẾN HẾT HIỆU LỰC
E) ATM CONTINGENCY APPLIED IN HANOI FIR DUE TO DISRUPTION OF ATS ARE AS FLW:
– ACFT OPERATING IN SECTOR 1 CONTACT TO HANOI ACC ON FREQ 132.3 MHZ OR 128.150 MHZ OR 121.500 MHZ FOR ATC CLEARANCE.
– ACFT OPERATING IN SECTOR 2 CONTACT TO HANOI ACC ON FREQ 133.65 MHZ OR 132.925 MHZ OR 121.500 MHZ FOR ATC CLEARANCE.
– ACFT OPERATING IN SECTOR 3 CONTACT TO HANOI ACC ON FREQ 125.9 MHZ OR 134.425 MHZ OR 121.500 MHZ FOR ATC CLEARANCE.
– ACFT OPERATING IN SECTOR 4 CONTACT TO HANOI ACC ON FREQ 123.3 MHZ OR 124.55 MHZ OR 121.500 MHZ FOR ATC CLEARANCE.
– ACFT OPERATING IN THESE TWO SECTORS MUST APPLY TIBA PROC AND DEVIATING 2 NM FM CENTERLINE WHEN CHANGING THE HEIGHT.
– TIBA FREQ 123.45 MHZ.
– TRAFFIC LOADING AVBL FOR ONE FLT PER 15 MIN (FOR FLTS WITH THE SAME FL AT TRANSFER OF CONTROL POINT).
– FL APPLIED FOR ATS ROUTES ARE AS FLW:

Đường bay

Hướng

Mực bay

   
   
7.7.5  Thông báo trở lại hoạt động bình thường

(A…./.. NOTAMC A…../..
Q) VVHN/QSCXX/IV/NBO/E/000/999/2023N10547E999
A) VVHN
B) THỜI GIAN HIỆN HÀNH
E) ATM CONTINGENCY FINISHED. ATS IN …(TÊN SÂN BAY/VÙNG THÔNG BÁO BAY) RESUMED NML OPS.)

7.8  Phương thức tàu bay tự phát thanh (TIBA)

Phương thức đặc biệt đã được xây dựng cho tổ lái sử dụng trong khu vực xảy ra ứng phó không lưu. Phương thức này để tàu bay có thể tự phát thanh tin tức không lưu, cung cấp các tin tức liên quan đến nguy cơ va chạm. Khi tàu bay tiến nhập vào vùng trời mà biết trước rằng đang xảy ra ứng phó không lưu, tổ lái nên duy trì canh nghe trên tần số TIBA 123.45 MHZ mười (10) phút trước khi tiến nhập vào vùng trời đó.

7.8.1  Thời điểm phát thanh

Tổ lái phải phát thanh tin tức không lưu bằng tiếng Anh trên tần số 123.45 MHZ tại các thời điểm sau:

  1. Tại thời điểm nhận thấy mất liên lạc bình thường;

  2. 10 phút trước khi tiến nhập vào vùng trời khi biết rằng đang xảy ra ứng phó không lưu, hoặc khi tàu bay cất cánh từ sân bay nằm trong giới hạn ngang của vùng trời đó thì phát thanh vào thời điểm thích hợp sớm nhất;

  3. 10 phút trước khi qua điểm báo cáo;

  4. 10 phút trước khi bay qua hoặc nhập vào đường bay ATS, RNAV;

  5. Từng khoảng thời gian 20 phút giữa các điểm báo cáo có khoảng cách xa;

  6. Từ 2 đến 5 phút trước khi thay đổi mực bay ở đâu có thể;

  7. Tại thời điểm thay đổi mực bay; và

  8. Tại bất kỳ thời điểm nào tổ lái thấy cần thiết.

Ghi chú: Tại mọi thời điểm nên duy trì các phương thức báo cáo vị trí thông thường không liên quan tới mọi hành động thực hiện để bắt đầu hoặc xác nhận tin tức phát thanh.

7.8.2  Mẫu phát thanh

Phát thanh TIBA nên sử dụng thuật ngữ như sau:

  1. Đối với các phát thanh không liên quan đến sự thay đổi mực bay:

    TẤT CẢ CÁC TÀU BAY CHÚ Ý (Cần thiết cho việc xác nhận tin tức không lưu)
    (Tên gọi tàu bay)
    MỰC BAY (Số) (hoặc ĐANG LÊN MỰC BAY (Số))
    (Hướng)
    (Đường bay) (hoặc HƯỚNG BAY TỪ (Vị trí) ĐẾN (Vị trí)
    VỊ TRÍ (Vị trí) TẠI (Thời điểm)
    DỰ TÍNH (Điểm báo cáo tiếp theo, hoặc điểm cắt qua, hoặc nhập vào một đường hàng không) TẠI (Thời điểm)
    (Tên gọi tàu bay)
    MỰC BAY (Số) (Hướng).

    Ví dụ:

    “TẤT CẢ CÁC TÀU BAY CHÚ Ý TÀU BAY WINDAR 671 MỰC BAY 350 HƯỚNG TÂY BẮC THẲNG TỪ PUNTA TỚI VỊ TRÍ PAMPA 5040 BẮC 2010 ĐÔNG LÚC 2358. DỰ TÍNH CẮT QUA ĐƯỜNG LIMA 31 TẠI 4930 BẮC 1920 ĐÔNG LÚC 0012 WINDAR 671 MỰC BAY 350 BAY RA THEO HƯỚNG TÂY BẮC.”

    Ghi chú: Đối với các phát thanh thực hiện khi tàu bay không gần điểm báo cáo nên cung cấp vị trí chính xác nhất nếu có thể và trong mọi trường hợp chính xác đến 30 phút kinh độ và vĩ độ.

  2. Trước khi thay đổi mực bay:

    TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
    (Tên gọi tàu bay)
    (Hướng bay)
    (Đường bay) hoặc HƯỚNG BAY TỪ (Vị trí) ĐẾN (Vị trí) SẼ RỜI MỰC BAY (Số) TỚI MỰC BAY (Số) TẠI (Vị trí và thời gian).

  3. Tại thời điểm khi thay đổi mực bay:

    TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
    (Tên gọi tàu bay)
    (Hướng bay)
    (Đường bay) hoặc HƯỚNG BAY TỪ (Vị trí) ĐẾN (Vị trí) HIỆN TẠI RỜI MỰC BAY (Số) ĐẾN MỰC BAY (Số)

    Tiếp theo là:
    TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
    (Tên gọi tàu bay)
    ĐANG GIỮ MỰC BAY (Số).

  4. Khi báo cáo tạm thời thay đổi mực bay để tránh nguy cơ va chạm sắp xảy ra:

    TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
    (Tên gọi tàu bay)
    HIỆN TẠI RỜI MỰC BAY (số) ĐẾN MỰC BAY (Số)
    Tiếp theo càng sớm càng tốt theo thực tế là:
    TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
    (Tên gọi tàu bay)
    HIỆN TẠI ĐANG TRỞ VỀ MỰC BAY (Số)

    Tin tức phát thanh TIBA không phải xác nhận trừ khi nhận thấy có nguy cơ va chạm.

7.8.3  Thay đổi mực bay đường dài

Không được thay đổi mực bay đường dài trong vùng trời đang xảy ra ứng phó không lưu, trừ khi tổ lái xét thấy cần thiết để tránh va chạm với tàu bay khác, tránh thời tiết xấu và những lý do bắt buộc khác.

Khi không thể tránh được việc thay đổi mực bay đường dài, tất cả các đèn bên ngoài tàu bay phải bật trong lúc thay đổi mực bay nhằm giúp các tàu bay khác dễ quan sát.

7.8.4  Tránh va chạm

Nếu trên cơ sở bản tin phát thanh nhận được từ tàu bay khác, tổ lái quyết định cần thiết phải hành động lập tức để tránh va chạm sắp xảy ra và điều này không thể thực hiện được theo quy định trong Phụ ước 2 “Bay tránh về bên phải đường hàng không” thì tổ lái nên:

  1. Ngay lập tức hạ thấp độ cao 150 m (500 ft) hoặc 300 m (1 000 ft) nếu bay trên FL 290 trong khu vực áp dụng phân cách cao tối thiểu 600 m (2 000 ft), trừ khi có hành động thay thế thích hợp hơn;

  2. Bật tất cả các đèn bên ngoài tàu bay để các tàu bay khác dễ dàng quan sát bằng mắt;

  3. Phát thanh trả lời thông báo hành động đã thực hiện với khả năng sớm nhất có thể;

  4. Thông báo hành động thực hiện trên tần số kiểm soát không lưu thích hợp; và

  5. Sớm nhất theo thực tế trở về mực bay bình thường, thông báo hành động thực hiện trên tần số kiểm soát không lưu thích hợp.

7.8.5  Sử dụng máy phát đáp

Khi thực hiện các phương thức phát thanh TIBA, tổ lái phải sử dụng máy phát đáp ở chế độ A và C tại mọi thời điểm. Trường hợp không có hướng dẫn bổ sung của đơn vị Không lưu thích hợp, tàu bay không được chỉ định mã số cụ thể thì đặt mã số A2000.

7.8.6  Sử dụng hệ thống cảnh báo tránh va chạm trên không (TCAS)

Trừ khi cấp thẩm quyền thích hợp có hướng dẫn khác, Tổ lái nên sử dụng TCAS ở chế độ TA/RA đặt mức lớn nhất trong giai đoạn bay đường dài và ở mức thích hợp với tình huống không lưu trong giai đoạn đi hoặc đến của chuyến bay.

Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của ACC Hà NộiENR 1.8-63ATC Contingency Areas Chart of Ha Noi ACC
Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của ACC Hồ Chí Minh từ mặt đất lên đến và bao gồm FL 265ENR 1.8-65TC Contingency Areas Chart of Ho Chi Minh ACC from SFC up to FL 265 inclusive
Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của ACC Hồ Chí Minh từ FL 265 lên đến và bao gồm FL 305ENR 1.8-67ATC Contingency Areas Chart of Ho Chi Minh ACC from FL 265 up to FL 305 inclusive
Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của ACC Hồ Chí Minh từ FL 305 lên đến và bao gồm FL 460ENR 1.8-69ATC Contingency Areas Chart of Ho Chi Minh ACC from FL 305 to FL 460
Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của CTL Đà NẵngENR 1.8-71ATC Contingency Areas Chart of Da Nang CTL
Hình ảnh 99. Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của ACC Hà Nội
../graphics/9107
Hình ảnh 100. Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của ACC Hồ Chí Minh từ mặt đất lên đến và bao gồm FL 265
../graphics/9108
Hình ảnh 101. Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của ACC Hồ Chí Minh từ FL 265 lên đến và bao gồm FL 305
../graphics/9111
Hình ảnh 102. Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của ACC Hồ Chí Minh từ FL 305 lên đến và bao gồm FL 460
../graphics/9112
Hình ảnh 103. Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của CTL Đà Nẵng
../graphics/9113