Tất cả các chuyến bay hoạt động trong vùng trời có kiểm soát thuộc vùng thông báo bay Hà Nội và Hồ Chí Minh sẽ bay theo quy tắc bay bằng thiết bị ngoại trừ các trường hợp nêu trong ENR 1.2.
Mọi chuyến bay IFR đều phải nộp kế hoạch bay ngoại trừ các trường hợp nêu trong ENR 1.10.
Dịch vụ ADS/CPDLC trong vùng thông báo bay Hồ Chí Minh được cung cấp 24/24 giờ đối với các tàu bay được trang bị FANS-1/A.
Đối với tàu bay được trang bị FANS-1/A đang được cung cấp dịch vụ liên lạc dữ liệu, điện văn CPDLC “CONTACT [tên cơ quan ATS] [tần số]” sẽ được chuyển lên 5 phút trước khi tàu bay qua ranh giới FIR hoặc ranh giới phân khu.
Tổ lái cần báo xác nhận đã nhận được điện văn này bằng cách phát “WILCO”. Khi tàu bay ra khỏi vùng trời có liên lạc dữ liệu, cơ sở dịch vụ không lưu sẽ chuyển phát một điện văn "END SERVICE" lên tàu bay để báo dừng kết nối CPDLC với "VVHM ".
Các hệ thống dịch vụ không lưu căn cứ vào Mục 10 (Thiết bị) của mẫu kế hoạch bay tiêu chuẩn ICAO để nhận biết khả năng liên lạc đường truyền dữ liệu của tàu bay. Tổ lái hoặc nhà khai thác tham gia hoạt động bay liên quan phải có trách nhiệm điền các thông tin sau vào trong kế hoạch bay ICAO:
Mục 10 – Thông tin liên lạc, dẫn đường và trang thiết bị, năng lực: J1, J2, J3, J4, J5, J6, J7 chỉ khả năng liên lạc đường truyền dữ liệu.
J1 Kết nối liên lạc dữ liệu số theo CPDLC chế độ 2;
J2 Kết nối liên lạc dữ liệu số HF theo CPDLC, tiêu chuẩn FAN 1/A;
J3 Kết nối liên lạc dữ liệu số theo CPDLC chế độ A, tiêu chuẩn FAN 1/A;
J4 Kết nối liên lạc dữ liệu số theo CPDLC chế độ 2, tiêu chuẩn FAN 1/A;
J5 Kết nối liên lạc dữ liệu theo CPDLC bằng vệ tinh SATCOM, tiêu chuẩn FAN 1/A;
J6 Kết nối liên lạc dữ liệu theo CPDLC bằng vệ tinh MTSAT, tiêu chuẩn FAN 1/A;
J7 Kết nối liên lạc dữ liệu theo CPDLC bằng vệ tinh Iridium, tiêu chuẩn FAN 1/A.
Trang thiết bị và năng lực giám sát: D1 và G1 chỉ khả năng của thiết bị ADS-C, cụ thể:
D1 Khả năng giám sát ADS-C theo FANS 1/A;
G1 Khả năng giám sát ADS-C theo ADS-C.
Mục 18 – Các chữ cái DAT/theo sau là một hoặc nhiều chữ cái thích hợp để chỉ loại thiết bị được trang bị nếu chữ cái “J” được điền tại Mục 10. (Tham khảo PANS/ATM của ICAO).
Ví dụ:
Mục 10 - ICAO: .......J......./…D
Mục 18 - ICAO: REG/..……...DAT/SV (đối với tàu bay được trang bị vệ tinh và đường truyền liên lạc dữ liệu VHF).
Chữ cái theo sau DAT/ |
Loại đường truyền dữ liệu |
---|---|
S |
Đường truyền liên lạc dữ liệu vệ tinh |
H |
Đường truyền liên lạc dữ liệu HF |
V |
Đường truyền liên lạc dữ liệu VHF |
M |
Đường truyền liên lạc dữ liệu SSR Mode S |
Tổ lái và Nhà khai thác khi gặp các sự cố với đường truyền dữ liệu. Đề nghị sử dụng mẫu đính kèm sau đây để làm báo cáo về diễn biến thực trạng xảy ra và gửi về Phòng Quản lý hoạt động bay/Cục Hàng không Việt Nam theo địa chỉ:
Phòng Quản lý hoạt động bay
Cục Hàng không Việt Nam
119 Phố Nguyễn Sơn, quận Long Biên
Hà Nội, Việt Nam
Telephone: +84 24 38723600 ; +84 24 38274191
Fax: +84 24 38274194
URL: http://caa.gov.vn
Email: and@caa.gov.vn
AFS: Không
BÁO CÁO LỖI - FANS 1A |
SỐ | ||
---|---|---|---|
Ngày (theo UTC) |
Giờ (theo UTC) | ||
Số đăng bạ |
Số hiệu chuyến bay | ||
Phân khu |
| ||
Người khởi tạo |
Loại tàu bay | ||
Tổ chức |
| ||
Trung tâm hoạt động |
Trung tâm kế tiếp | ||
Vị trí |
| ||
Miêu tả |
|
Mực bay đơn FLOS (gồm 'những mực bay lẻ từ phía Đông, chẵn từ phía Tây') phù hợp với Bảng mực bay RVSM-FEET” của Phụ lục 3 trong Phụ ước 2 ICAO và phù hợp với FLOS ở các khu vực lân cận;
Sắp xếp ưu tiên đặc biệt đối với 6 đường bay song song một chiều gồm (L642 , M771 , N892 , L625 , N884 và M767) có liên quan đến việc quản lý sử dụng các mực bay chẵn và lẻ theo cùng một hướng bay; và
Kết hợp sử dụng FLAS với việc hiệp đồng đã được thoả thuận giữa các ACC liên quan để trợ giúp cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong việc khai thác các hoạt động bay không cần đến hiệp đồng trước "No-PDC".
Đường hàng không/Hướng bay |
Loại mực bay |
---|---|
L642 , M771 , N892 , L625 |
Các mực bay từ FL 290 đến và bao gồm FL 410 |
Hướng bay về phía Nam | FL 300, FL 320, FL 340, FL 360, FL 380, FL 400 |
Hướng bay về phía Bắc | FL 290, FL 310, FL 330, FL 350, FL 370, FL 390, FL 410 |
Hướng bay về phía Tây | FL 300, FL 320, FL 340, FL 360, FL 380, FL 400 |
Hướng bay về phía Đông | FL 290, FL 310, FL 330, FL 350, FL 370, FL 390, FL 410 |
Hướng bay về phía Đông Nam | FL 290, FL 310, FL 330, FL 350, FL 370, FL 390, FL 410 |
Hướng bay về phía Tây Bắc | FL 300, FL 320, FL 340, FL 360, FL 380, FL 400 |
Hướng bay về phía Đông Bắc | FL 290, FL 310, FL 330, FL 350, FL 370, FL 390, FL 410 |
Hướng bay về phía Tây Nam | FL 300, FL 320, FL 340, FL 360, FL 380, FL 400 |
Đường bay ATS (Điểm chuyển giao kiểm soát) | Hướng bay | Mực bay No-PDC |
---|---|---|
A202/A206 (ASSAD) | Về phía Đông | FL 290, FL 330, FL 370, FL 390, FL 410 |
Về phía Tây | FL 300, FL 340, FL 380, FL 400 | |
A202 (VILAO) | Về phía Đông | FL 330, FL 370, FL 410 |
Về phía Tây | FL 300, FL 340, FL 380, FL 400 | |
A206 (NALAO) | Về phía Đông | FL 290 |
Về phía Tây | FL 320, FL 380 | |
A1, A1/R575 (PAPRA) | Về phía Đông | FL 330, FL 370, FL 410 |
Về phía Tây | FL 300, FL 340, FL 380, FL 400 | |
A1/G221 (BUNTA) | Về phía Đông | FL 290, FL 310 *, FL 330, FL 350 **, FL 370, FL 410 *,**: Sử dụng cho chuyển bay trên đường hàng không G221 |
Về phía Tây | FL 300, FL 340, FL 380, FL 400 | |
B202 (BOMPA) | Về phía Đông | FL 410 |
Về phía Tây | FL 340 | |
G221 (ASUKU) | Về phía Bắc | FL290, FL390 |
Về phía Nam | FL 300, FL 400 | |
G474 (ANINA) | Về phía Đông | FL 330, FL 370, FL 410 |
Về phía Tây | FL 340 | |
B214 (LADON) | Về phía Đông Eastbound | FL 330 |
Về phía Tây Westbound | FL 360 | |
B465 (LAPON) | Về phía Đông Eastbound | FL 330 |
Về phía Tây Westbound | FL 300, FL 360 | |
M510 (DADEM) | Về phía Đông | Mực bay lẻ từ FL 290 tới FL 410 |
Về phía Tây | Mực bay chẵn từ FL 290 tới FL 410 | |
M755 (KISAN) | Về phía Bắc Northbound | FL 310, FL 350 |
Về phía Nam Southbound | FL 320 | |
M753 (PQU) | Về phía Bắc | FL 310, FL 350 |
Về phía Nam | FL 320 | |
M753/M755 (IPRIX) | Về phía Bắc | FL 300, FL 380 |
Về phía Nam Southbound | FL 330 | |
M765 (IGARI/PANDI) | Về phía Đông | FL 290, FL 370 |
Về phía Tây | FL 340 | |
M768 (AKMON) | Về phía Đông | FL 330, FL 410 |
Về phía Tây | FL 300, FL 380 | |
M771 (DONDA/DUDIS) | FL 310, FL 320, FL 350, FL 360, FL 390, FL 400 | |
L628 (ARESI) G474 (ANINA) | Về phía Đông | FL 330, FL 370, FL 410 |
Về phía Tây | FL 340 | |
L625 (ARESI/AKMON) | FL310, FL320, FL350, FL360, FL390, FL400 | |
L642 (EXOTO/ESPOB) |
| FL 310, FL 320, FL 350, FL 360, FL 390, FL 400 |
L644 (DUDIS) | Về phía Nam | FL 330, FL 410 |
N500 (PANDI) | Về phía Đông | FL 330 |
Về phía Tây | FL 300 | |
N639 (VILAO) | Về phía Đông Bắc | FL 310, FL 350 |
Về phía Tây Nam | FL 320, FL 360 | |
N891 (IGARI/XONAN) | Về phía Bắc | FL 300, FL 380 |
Về phía Nam | FL 330 | |
N892 (MIMUG/MELAS) | FL 310, FL 320, FL 350, FL 360, FL 390, FL 400 | |
R334 (DADEM) | Về phía Bắc | Mực bay chẵn từ FL 290 tới FL 410 |
R335 (IDOTA) | Về phía Đông | FL 330 |
Về phía Tây | FL 300 | |
R471 (KATBO) | Về phía Nam | FL 310, FL 350 |
Về phía Bắc | FL 320, FL 360 | |
R474 (LAVOS) | Về phía Đông Bắc | FL 290, FL 310, FL 350, FL 370, FL 390, FL 410 |
Về phía Tây Nam | FL 300, FL 340, FL 360, FL 400 | |
R474 (TEBAK) | Về phía Đông Bắc | FL 290, FL 310, FL 330, FL 350, FL 370, FL 390, FL 410 |
Về phía Tây Nam | FL 300, FL 320, FL 340, FL 360, FL 380, FL 400 | |
R468 (SAPEN) | Về phía Đông | FL 330, FL 410 |
Về phía Tây | FL 320, FL 340 | |
R588 (GONLY) | Về phía Đông | FL 330, FL 370, FL 410 |
Về phía Tây | FL 320, FL 340 | |
Q1 (SADIN) | Về phía Nam | FL 320, FL 360 |
Q2 (LATOM) | Về phía Bắc | FL 310, FL 350, FL 390 |
W2 (ASUKU) | Về phía Nam | FL 320, FL 360 |
Về phía Bắc | FL 310, FL 350, FL 390 |
Đường bay ATS | Loại mực bay |
---|---|
L642 , M771 , N892 , L625 | Về phía Tây: FL 320, FL 360, FL 400 |
Về phía Đông: FL 310, FL 350, FL 390 | |
L628 , G474 /L628 | Về phía Tây: FL 340, FL 380 |
Về phía Đông: FL 290, FL 330, FL 370 | |
N891 , M753 , M768 | Về phía Đông: FL 330 |
Về phía Tây: FL 300 |
Ghi chú: Đối với trường hợp tàu bay đang khai thác mà hệ thống TCAS hỏng thì tàu bay được phép tiếp tục khai thác (tại mực bay FL 280 trở xuống với sự giám sát, theo dõi đặc biệt của cơ sở điều hành bay) để tiếp tục bay về sân bay đến để sửa chữa. Nếu tại sân bay đến này không thể sửa chữa được thì được phép bay về sân bay theo lộ trình bay đã được cấp phép hoặc đến sân bay kế tiếp có cơ sở kỹ thuật sửa chữa hệ thống TCAS này.
Hai hệ thống đo độ cao độc lập;
Một thiết bị cảnh báo độ cao;
Một hệ thống tự động giữ độ cao; và
Một thiết bị hỏi đáp với khả năng thông báo độ cao có thể kết nối với hệ thống giữ độ cao.
Xem các trang từ ENR 1.8-20 đến ENR 1.8-23 hoặc Phụ lục 5 của FAA RVSM IG-91 về xử lý của tổ lái và kiểm soát viên trong các trường hợp khẩn nguy và tình huống bất thường.
Thời tiết;
Tính năng tàu bay;
Hở buồng kín; và
Những vấn đề có liên quan tới chuyến bay siêu âm ở mực bay cao.
Nếu có thể, bay lệch khỏi hệ thống đường bay hoặc hệ thống vệt bay đã quy định;
Thiết lập liên lạc và cảnh báo với/và báo động tàu bay gần đó bằng hình thức phát thanh, theo khoảng thời gian ngắt quãng lặp lại phù hợp, các thông tin về: nhận dạng tàu bay, mực bay, vị trí tàu bay, (bao gồm tên đường bay dịch vụ không lưu hoặc mã vệt bay) và ý định sử dụng tần số, cũng như trên tần số 121.500 MHZ (hoặc, trên tần số dự phòng không-đối-không VHF 123.45 MHZ giữa các tổ lái);
Quan sát đối với tàu bay có nguy cơ xung đột bằng mắt với tham chiếu ACAS (nếu được trang bị); và
Bật tất cả đèn bên ngoài của tàu bay (tương xứng với những hạn chế hoạt động thích hợp).
Hành động ban đầu
Hành động tiếp theo
Phương thức chung
Chỉ được phép bay lệch sau khi được sự chấp thuận của cơ sở ATC;
Báo cáo ngay về các thay đổi về hướng bay/độ cao bay (nếu có);
Các yêu cầu về thay đổi độ cao, hướng bay phải được đưa ra kịp thời để cơ sở ATC chủ động lên phương án điều hành bay và đảm bảo an toàn bay;
Thực hiện đầy đủ các chỉ dẫn, huấn lệnh của cơ sở ATC.
Ghi chú: Trong trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến an toàn bay dân dụng, tổ lái có hành động ngay để đảm bảo an toàn, sau đó tổ lái phải thông báo và tuân theo chỉ dẫn của cơ sở ATC (Tổ lái chịu trách nhiệm với hành động của mình).
Thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu về dự định của mình bằng phương tiện nhanh nhất có thể;
Tuân theo huấn lệnh đã cấp của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; hoặc
Thực hiện theo những phương thức được nêu chi tiết tại mục 3.7.10 dưới đây. (cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ phát đi thông tin quan trọng đến tất cả các tàu bay bị ảnh hưởng);
Nếu cần thiết, thiết lập liên lạc thoại với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để đàm thoại một cách nhanh chóng về tình huống của mình.
Nếu không có xung đột về hoạt động bay theo phương ngang, kiểm soát viên không lưu sẽ cấp huấn lệnh cho tàu bay bay lệch khỏi vệt bay; hoặc
Nếu có xung đột về hoạt động bay theo phương ngang, kiểm soát viên không lưu sẽ thực hiện phân cách tàu bay bằng cách thiết lập phân cách dọc hoặc, nếu không thể thiết lập được phân cách dọc, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ:
Thông báo cho tổ lái là không thể cấp huấn lệnh cho phép bay lệch như đã được yêu cầu
Thông báo cho tổ lái về hoạt động bay có nguy cơ xung đột
Yêu cầu tổ lái thông báo dự định của mình
Thuật ngữ mẫu:
“Không thể (bay lệch theo yêu cầu), tàu bay (tên hiệu, vị trí, độ cao, hướng) thông báo về dự định”
Nếu không nhận được huấn lệnh kiểm soát viên không lưu sửa đổi thì sẽ thực hiện những hành động sau đây:
Nếu có thể, bay lệch hẳn ra khỏi hệ thống đường bay hoặc vệt bay quy định;
Thiết lập thông tin liên lạc với các tàu bay gần đó và cảnh báo các tàu bay này bằng cách phát thanh, theo khoảng thời gian ngắt quãng lặp lại thích hợp về: nhận dạng chuyến bay, mực bay, vị trí tàu bay (bao gồm cả tên đường bay ATS hoặc mã vệt bay) và dự định (bao gồm dự kiến mức độ bay lệch) tần số sử dụng, cũng như tần số 121.500 MHZ (hoặc tần số VHF dự phòng không-đối-không 123.450 MHZ giữa các tổ lái);
Quan sát tàu bay có nguy cơ xung đột bằng mắt với tham chiếu hệ thống ACAS (nếu được trang bị); và
Bật tất cả đèn bên ngoài tàu bay (tương ứng với hạn chế về hoạt động của từng tàu bay);
Đối với trường hợp bay lệch nhỏ hơn <10 NM, tàu bay nên duy trì mực bay đã được cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu chỉ định;
Với trường hợp bay lệch lớn hơn >10 NM, khi tàu bay bay xấp xỉ 10 NM so với vệt bay, việc bắt đầu thay đổi mực bay dựa trên những tiêu chuẩn sau đây:
Tâm đường bay | Mức độ lệch > 10 NM | Thay đổi mực bay |
---|---|---|
Phía Đông 000-179 (hướng từ) | TRÁI PHẢI | BAY XUỐNG 300 FT BAY LÊN 300 FT |
Phía Tây 180 – 359 (hướng từ) | TRÁI PHẢI | BAY LÊN 300 FT BAY XUỐNG 300 FT |
Ghi chú:
Mục b) và c) ở trên dành cho tổ lái để phát thanh vị trí tàu bay và ý định của tổ lái, xác định xung đột hoạt động bay và thông tin liên lạc không-đối-không với những tàu bay gần đó.
Nếu tổ lái xác định thấy rằng có tàu bay khác đang hoạt động tại hoặc gần với tàu bay có nguy cơ gây xung đột với tàu bay của mình, thì tổ lái phải điều chỉnh đường bay của tàu bay, nếu cần, để tránh xung đột có thể xảy ra.
Nếu việc liên lạc không được thiết lập trước khi bay lệch, thì tiếp tục cố gắng liên lạc với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu để nhận huấn lệnh chỉ dẫn. Nếu việc liên lạc đã được thiết lập thì tiếp tục thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu về dự định và yêu cầu cung cấp thông tin cần thiết về hoạt động bay chủ yếu.
Khi quay trở lại vệt bay, tại mực bay đã được chỉ định, khi tàu bay nằm trong phạm vi xấp xỉ 10 NM từ tâm của trục đường bay.
Ghi chú: Trong những tình huống bất thường dưới đây, kiểm soát viên không lưu sẽ không cấp huấn lệnh cho phép bay lệch trục đường bay và thông thường cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ không đáp lại hành động mà tổ lái thực hiện.
Tổ lái nên thiết lập liên lạc, với tàu bay khác, nếu có thể, trên tần số VHF thích hợp không-đối-không 123.45 MHZ giữa các tổ lái; và
Một (hoặc cả hai) tàu bay có thể bắt đầu bay lệch ngang trục đường bay không vượt quá 2 NM so với vệt bay được chỉ định, với điều kiện là:
Ngay khi có thể, tàu bay đang bay lệch sẽ thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu về việc tạm thời bay lệch và nêu lý do của việc xử lý này (thông thường cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ không hồi đáp); và
Tàu bay đang bay lệch sẽ thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu khi quay về đúng trục (các) đường bay hoặc vệt bay được chỉ định (thông thường cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ không hồi đáp).
Đối với các đường bay dịch vụ không lưu W14 và L644 , việc thay đổi mực bay phải tuân theo huấn lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
Trừ khi có sự sắp xếp đặc biệt để thực hiện như được nêu chi tiết dưới đây, thì yêu cầu nhà khai thác và tàu bay khi hoạt động trong vùng trời RVSM phải được cấp chứng chỉ phê chuẩn RVSM. Nhà khai thác phải đảm bảo rằng nhà chức trách của Quốc gia thích hợp đã phê chuẩn cấp chứng chỉ khai thác RVSM cho họ vì vậy họ sẽ phải thực hiện đáp ứng các yêu cầu của RVSM bằng cách điền trong kế hoạch bay đệ nạp về các đường bay và gồm cả các đường bay dự bị. Chữ cái “W” cần phải được điền vào mục 10 (Thiết bị) của kế hoạch bay tiêu chuẩn ICAO để nhận biết được rằng cả tàu bay và nhà khai thác đều đã được cấp chứng chỉ phê chuẩn khai thác RVSM.
Trừ các quy định về áp dụng phân cách và sử dụng thuật ngữ, tàu bay Non-RVSM khi hoạt động trong vùng trời RVSM phải áp dụng các quy định dưới đây:
Quyền ưu tiên: Trong vùng trời RVSM, tàu bay RVSM có quyền ưu tiên hơn tàu bay Non-RVSM.
Quy định về bay lên hoặc bay xuống cắt qua vùng trời RVSM của tàu bay Non-RVSM: Tàu bay Non-RVSM có thể được phép bay lên giữ và hoạt động ở các mực bay trên FL 410, hoặc từ những mực bay cao xuống giữ và hoạt động ở các mực bay từ FL 290 trở xuống. Trong các trường hợp này, tàu bay phải tuân thủ:
Giữ tốc độ lên/xuống, không nhỏ hơn tốc độ lên/xuống trung bình của tàu bay đó; và
Phải bay lên hoặc bay xuống liên tục, khi cắt qua vùng trời RVSM.
Tàu bay hoạt động vì mục đích nhân đạo;
Tàu bay bay cắt qua (lấy/giảm độ cao liên tục) vùng trời RVSM;
Tàu bay công vụ.
Ngoài ra, tại phần vùng trời RVSM trên đại dương và biển xa, các tàu bay Non-RVSM sau đây được phép hoạt động trong vùng trời RVSM (sau khi có hiệp đồng với các cơ sở điều hành bay liên quan):
Tàu bay mới mua, đang bay về quốc gia đăng ký tàu bay hoặc quốc gia của nhà khai thác tàu bay;
Tàu bay đã được chấp thuận RVSM (tuân thủ RVSM) nhưng hiện tại bị hỏng thiết bị và đang trên đường bay tới cơ sở sửa chữa.
Trong lần liên lạc đầu tiên khi bay vào vùng trời RVSM;
Khi yêu cầu thay đổi mực bay;
Khi nhắc lại các huấn lệnh về mực bay, bao gồm cả trường hợp lấy/giảm độ cao trong vùng trời RVSM.
Trung tâm kiểm soát đường dài Hà Nội
Telephone: +84 24 38860957 ; +84 24 38860958
Fax: +84 24 38866185
Email: norats@hn.vnn.vn
AFS: VVHNZQZX
Trung tâm kiểm soát đường dài Hồ Chí Minh
Telephone: +84 28 38441153 ; +84 28 38441132
Fax: +84 28 38443774 ;
Email: atc_hcm@hcm.fpt.vn
AFS: VVHMZQZX
Một tàu bay mà đáp ứng khai thác RVSM để chuyển giao cho nhà khai thác có thể hoạt động trong vùng trời RVSM với điều kiện tổ lái đã được huấn luyện về các quy định và các phương thức áp dụng trong vùng trời RVSM và Quốc gia chịu trách nhiệm chuyển giao tàu bay cho nhà khai thác phải có thư ủy quyền cho phép hoạt động. Các quốc gia phải thông báo cho APARMO bằng hình thức công văn, e-mail hoặc fax để làm hồ sơ tài liệu cho những chuyến bay thực hiện một lần, bao gồm ngày dự kiến thực hiện bay, nhận dạng chuyến bay, số đăng bạ và kiểu/loại tàu bay.
Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu sẽ cân nhắc phương thức tạm dừng áp dụng RVSM trong vùng thông báo bay Hà Nội và Hồ Chí Minh khi bị ảnh hưởng của nhiễu động vượt quá mức trung bình. Trong phạm vi khu vực khi tạm dừng áp dụng phương thức RVSM, thì phân cách cao tối thiểu giữa các tàu bay sẽ là 2.000 ft.
Việc ấn định các mực bay cho tàu bay hoạt động trên bốn đường bay song song (L642 , M771 , N892 và L625 ) sẽ được ưu tiên. Tàu bay bay cắt ngang qua bốn đường bay song song kể trên sẽ được ấn định mực bay thích hợp, tùy thuộc vào sự hiệp đồng giữa các FIR có liên quan.
Xem các trang từ ENR 1.8-20 đến ENR 1.8-23 để được hướng dẫn chi tiết.
Quy định phương thức áp dụng đối việc mất liên lạc không địa được nêu cụ thể trong tài liệu Doc 4444 PANS-ATM của ICAO.
KỊCH BẢN VỀ CÁC TÌNH HUỐNG ỨNG PHÓ
Các mục dưới đây nêu tóm tắt về cách xử lý của tổ lái để giảm khả năng nguy cơ xảy ra xung đột với tàu bay khác trong một số tình huống bất thường. Cần xem xét đối chiếu với các kịch bản trong tình huống ứng phó bổ sung được nêu chi tiết trên các trang gồm chi tiết về khai thác và kỹ thuật phụ trợ để vận dụng.
* Tình huống 1: Đối với tổ lái:
Trong trường hợp không thể xác định được vị trí theo phương thẳng đứng của tàu bay vì lý do hệ thống đồng hồ đo độ cao chính bị hỏng hoặc thiếu chính xác, hoặc
Không thể đảm bảo khả năng duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp vì lý do ảnh hưởng nhiễu động hoặc hệ thống tự động kiểm soát độ cao bị hỏng.
Tổ lái |
ATC |
---|---|
Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp trong lúc đánh giá xem xét tình hình. |
|
Quan sát tàu bay có nguy cơ xung đột cả bằng mắt với tham chiếu hệ thống ACAS (nếu được trang bị) |
|
Nếu cân nhắc thấy cần thiết, cảnh báo các tàu bay gần đó bằng cách:1) Sử dụng tối đa các đèn bên ngoài của tàu bay;2) Phát thanh về vị trí tàu bay, mực bay và ý định liên lạc trên tần số 121.500 MHZ (hoặc trên tần số dự phòng không-đối-không VHF 123.450 MHZ giữa các tổ lái); |
|
Thông báo cho kiểm soát viên không lưu tình trạng và biện pháp dự kiến xử lý. Biện pháp có thể được thực hiện bao gồm: |
Biết được dự định của tổ lái và chuyển các thông tin cần thiết về hoạt động bay chủ yếu |
1) Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và đường bay đang khai thác với điều kiện kiểm soát viên không lưu có thể đảm bảo cung cấp phân cách ngang, phân cách dọc hoặc phân cách cao cổ điển |
1) Nếu tổ lái có ý định tiếp tục bay trong vùng trời RVSM, việc đánh giá tình trạng hoạt động bay để quyết định xem tàu bay có phù hợp để phân cách ngang, phân cách dọc, hoặc phân cách cao cổ điển hay không, và nếu có thể được thì áp dụng tối thiểu thích hợp. |
2) Yêu cầu kiểm soát viên không lưu cấp huấn lệnh để bay lên trên hoặc giảm thấp xuống dưới vùng trời khai thác RVSM, nếu tàu bay không thể duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và kiểm soát viên không lưu không thể thiết lập phân cách thỏa mãn với các tàu bay khác. |
2) Nếu tổ lái yêu cầu cấp huấn lệnh để rời khỏi vùng trời khai thác RVSM, cần nhanh chóng chấp thuận, nếu có thể. |
3) Thực hiện phương án ứng phó đã định sẵn được nêu tại mục 3.5 và 3.6 để bay lệch khỏi vệt bay và mực bay được chỉ định, nếu không nhận được huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu và tàu bay không thể duy trì được mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp. |
3) Nếu không thể thiết lập phân cách một cách thỏa mãn và không thể thực hiện yêu cầu cấp huấn lệnh của tổ lái để rời khỏi vùng trời RVSM, tư vấn cho tổ lái thông tin hoạt động bay cần thiết, báo cho các tàu bay khác trong vùng phụ cận và tiếp tục giám sát tình huống đó. |
|
4) Báo cho các phân khu/cơ sở tổ lái kế bên về tình huống có liên quan này. |
* Tình huống 2: Hệ thống của một đồng hồ đo độ cao chính bị hỏng hoặc thiếu chính xác (ví dụ, có sự chênh lệch khác nhau lớn hơn 200 ft giữa các đồng hồ đo độ cao chính).
Tổ lái |
---|
Kiểm tra chéo đồng hồ đo độ cao dự phòng, xác nhận lại độ chính xác của hệ thống đồng hồ đo độ cao chính và thông báo cho kiểm soát viên không lưu về tình trạng mất dự phòng. Nếu không thể xác định được độ chính xác của hệ thống đồng hồ đo độ cao chính thì tổ lái sẽ xử lý theo tình huống quy định đã có hướng dẫn trước, như danh mục liệt kê. |
TÌNH HUỐNG - GẶP NHIỄU ĐỘNG VÀ HỎNG THIẾT BỊ MỞ RỘNG
Nhà khai thác tàu bay có thể cân nhắc sử dụng tài liệu này trong các chương trình huấn luyện.
* Tình huống 1: Tất cả các hệ thống điều khiển độ cao tự động bị hỏng (ví dụ, Hệ thống Độ cao Tự động).
Tổ lái |
ATC |
---|---|
Ban đầu |
|
Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp |
|
Đánh giá khả năng duy trì độ cao của tàu bay thông qua điều khiển bằng tay |
|
Sau đó | |
Quan sát tàu bay có nguy cơ xung đột cả bằng mắt với tham chiếu hệ thống ACAS (nếu được trang bị). | |
Nếu cân nhắc thấy cần thiết, cảnh báo các tàu bay gần đó bằng cách: 1) Sử dụng tối đa các đèn bên ngoài tàu bay; 2) Phát thanh về vị trí tàu bay, mực bay và ý định liên lạc trên tần số 121.500 MHZ (hoặc trên tần số dự phòng không-đối-không VHF 123.450 MHZ giữa các tổ lái); | |
Thông báo cho tổ lái tình trạng và biện pháp dự kiến xử lý. Biện pháp có thể được thực hiện bao gồm: | |
1) Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và đường bay đang khai thác với điều kiện tổ lái có thể đảm bảo cung cấp phân cách ngang, phân cách dọc hoặc phân cách cao cổ điển |
1) Nếu tổ lái có ý định tiếp tục bay trong vùng trời RVSM, đánh giá tình trạng hoạt động bay để quyết định xem tàu bay có phù hợp để phân cách cách ngang, phân cách dọc hoặc phân cách cao cổ điển hay không, và nếu có thể được thì áp dụng tối thiểu thích hợp. |
2) Yêu cầu tổ lái cấp huấn lệnh để bay lên trên hoặc giảm thấp xuống dưới vùng trời khai thác RVSM, nếu tàu bay không thể duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và tổ lái không thể thiết lập phân cách thỏa mãn với các tàu bay khác. |
2) Nếu tổ lái yêu cầu cấp huấn lệnh để rời vùng trời RVSM, cần nhanh chóng chấp thuận, nếu thích hợp. |
3) Thực hiện phương án ứng phó đã định sẵn được nêu tại mục 3.5 và 3.6 để bay lệch khỏi vệt bay và mực bay được chỉ định, nếu không nhận được huấn lệnh của tổ lái và tàu bay không thể duy trì được mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp. |
3) Nếu không thể thiết lập phân cách một cách thỏa mãn và không thể thực hiện yêu cầu cấp huấn lệnh của tổ lái để rời khỏi vùng trời RVSM, tư vấn cho tổ lái thông tin hoạt động bay cần thiết, báo cho các tàu bay khác trong vùng phụ cận và tiếp tục giám sát tình huống đó. |
|
4) Báo cho các phân khu/cơ sở tổ lái kế bên về tình huống có liên quan này. |
* Tình huống 2: Hỏng hệ thống đồng hồ đo độ cao dự phòng cho hệ thống chính.
Tổ lái |
ATC |
---|---|
Nếu hệ thống đồng hồ đo độ cao còn lại hoạt động bình thường thì kết hợp hệ thống đó với hệ thống kiểm soát độ cao tự động, thông báo cho tổ lái về việc hỏng thiết bị dự phòng và thận trọng trong việc giữ độ cao. |
Xác nhận tình trạng và tiếp tục quá trình giám sát |
* Tình huống 3: Tất cả các hệ thống đồng hồ đo độ cao chính được coi là không đủ độ tin cậy hoặc bị hỏng
Tổ lái |
ATC |
---|---|
Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp bằng cách tham chiếu thiết bị đồng hồ đo độ cao dự phòng (nếu tàu bay có trang bị). |
|
Cảnh báo các tàu bay gần đó bằng cách: 1) Sử dụng tối đa các đèn bên ngoài tàu bay; 2) Phát thanh về vị trí tàu bay, mực bay và ý định liên lạc trên tần số 121.500 MHZ (hoặc trên tần số dự phòng không-đối-không VHF 123.450 MHZ giữa các tổ lái); |
|
Cân nhắc về việc công bố tình trạng khẩn cấp. Thông báo cho tổ lái về tình trạng hỏng hóc và biện pháp dự kiến xử lý. Biện pháp có thể được thực hiện bao gồm: |
Biết ý định của tổ lái và cung cấp tin tức cần thiết về hoạt động bay. |
1) Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và đường bay đang khai thác với điều kiện kiểm soát viên không lưu có thể đảm bảo cung cấp phân cách ngang, phân cách dọc hoặc phân cách cao cổ điển |
1) Nếu tổ lái có ý định tiếp tục bay trong vùng trời RVSM, việc đánh giá tình trạng hoạt động bay để quyết định xem tàu bay có phù hợp để phân cách ngang, phân cách dọc, hoặc phân cách cao cổ điển hay không, và nếu có thể được thì áp dụng tối thiểu thích hợp. |
2) Yêu cầu kiểm soát viên không lưu cấp huấn lệnh để bay lên trên hoặc giảm thấp xuống dưới vùng trời khai thác RVSM, nếu tàu bay không thể duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và kiểm soát viên không lưu không thể thiết lập phân cách thỏa mãn với các tàu bay khác. |
2) Nếu tổ lái yêu cầu cấp huấn lệnh để rời khỏi vùng trời khai thác RVSM, cần nhanh chóng chấp thuận, nếu có thể. |
3) Thực hiện phương án ứng phó đã định sẵn được nêu tại mục 3.5 và 3.6 để bay lệch khỏi vệt bay và mực bay được chỉ định, nếu không nhận được huấn lệnh của kiểm soát viên không lưu và tàu bay không thể duy trì được mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp. |
3) Nếu không thể thiết lập phân cách một cách thỏa mãn và không thể thực hiện yêu cầu cấp huấn lệnh của tổ lái để rời khỏi vùng trời RVSM, tư vấn cho tổ lái thông tin hoạt động bay cần thiết, báo cho các tàu bay khác trong vùng phụ cận và tiếp tục giám sát tình huống đó. |
|
4) Báo cho các phân khu/cơ sở tổ lái kế bên về tình huống có liên quan này. |
* Tình huống 4: Các thiết bị đồng hồ đo độ cao chính có sự chênh lệch nhau hơn 200 ft (60 m)
Tổ lái |
---|
Cố gắng xác định lỗi của hệ thống thông qua phương thức xử lý lỗi và/hoặc so sánh đồng hồ đo độ cao chính thay thế cho đồng hồ đo độ cao dự phòng (khi được sửa bằng thẻ sửa lỗi, nếu được yêu cầu). |
Nếu lỗi của hệ thống có thể được xác định thì kết hợp hệ thống đồng hồ đo độ cao đang vận hành với thiết bị giữ độ cao. |
Nếu lỗi của hệ thống không được xác định thì thực hiện theo như hướng dẫn nêu tại phần tình huống 3 áp dụng cho tình trạng hỏng hóc hoặc không đủ độ tin cậy của tất cả các thiết bị đồng hồ đo độ cao chính. |
* Tình huống 5: Nhiễu động (lớn hơn mức trung bình) khiến tổ lái tin rằng sẽ ảnh hưởng tới khả năng duy trì mực bay của tàu bay
Tổ lái |
ATC |
---|---|
Quan sát tàu bay có nguy cơ xung đột cả bằng mắt với tham chiếu hệ thống ACAS (nếu được trang bị) |
|
Nếu cân nhắc thấy cần thiết, cảnh báo các tàu bay gần đó bằng cách: 1) Sử dụng tối đa các đèn bên ngoài tàu bay; 2) Phát thanh về vị trí tàu bay, mực bay và ý định liên lạc trên tần số 121.500 MHZ (hoặc trên tần số dự phòng không-đối-không VHF 123.450 MHZ giữa các tổ lái); |
|
Thông báo cho tổ lái tình trạng và biện pháp dự kiến xử lý. Biện pháp có thể được thực hiện bao gồm: |
|
1) Duy trì mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp và đường bay đang khai thác với điều kiện tổ lái có thể đảm bảo cung cấp phân cách ngang, phân cách dọc hoặc phân cách cao cổ điển. |
1) Nếu tổ lái có ý định tiếp tục bay trong vùng trời RVSM, đánh giá tình trạng hoạt động bay để quyết định xem tàu bay có phù hợp để phân cách cách ngang, phân cách dọc hoặc phân cách cao cổ điển hay không, và nếu có thể được thì áp dụng tối thiểu thích hợp. |
2) Yêu cầu thay đổi mực bay, nếu cần thiết. |
2) Nếu không cung cấp phân cách thích hợp, tư vấn cho tổ lái thông tin cần thiết về hoạt động bay và hỏi dự định của tổ lái. |
3) Thực hiện phương án ứng phó đã định sẵn được nêu tại mục 3.5 và 3.6 để bay lệch khỏi vệt bay và mực bay được chỉ định, nếu không nhận được huấn lệnh của tổ lái và tàu bay không thể duy trì được mực bay theo huấn lệnh không lưu cấp. |
3) Thông báo cho các tàu bay khác trong vùng phụ cận và giám sát tình trạng. |
|
4) Báo cho các phân khu/cơ sở tổ lái kế bên về tình huống có liên quan này. |
THUẬT NGỮ GIỮA KIỂM SOÁT VIÊN KHÔNG LƯU VÀ TỔ LÁI
Điện văn |
Thuật ngữ |
---|---|
Để kiểm soát viên xác định tình trạng phê chuẩn RVSM của tàu bay: |
(Tên gọi) CONFIRM RVSM APPROVED |
Để tổ lái báo cáo về tình trạng phê chuẩn không RVSM: i. Trong lần gọi đầu tiên trên bất kỳ tần số nào thuộc phạm vi vùng trời RVSM (kiểm soát viên sẽ nhắc lại thuật ngữ đó); và ii. Trong tất cả các yêu cầu thay đổi mực bay liên quan đến các mực bay trong vùng trời RVSM; và iii. Nhắc lại tất cả các thuật ngữ huấn lệnh về mực bay liên quan đến các mực bay trong vùng trời RVSM. | NEGATIVE RVSM* |
Ngoài ra, trừ tàu bay công vụ, tổ lái sẽ phải bao gồm việc nhắc lại thuật ngữ huấn lệnh các mực bay này trong khi bay cắt qua FL 290 hoặc FL 410 tính theo phương thẳng đứng. | |
Đối với tổ lái để báo cáo về tình trạng phê chuẩn RVSM: | AFFIRM RVSM* |
Đối với tổ lái của tàu bay công vụ không được phê chuẩn RVSM để báo cáo về tình trạng không RVSM, khi trả lời thuật ngữ (tên gọi), CONFIRM RVSM APPROVED. | NEGATIVE RVSM STATE AIRCRAFT* |
Đối với việc khước từ cấp huấn lệnh bay vào vùng trời RVSM: |
(Tên gọi) UNABLE CLEARANCE INTO RVSM AIRSPACE, MAINTAIN [hoặc DESCEND TO, hoặc CLIMB TO] FLIGHT LEVEL (số) |
Đối với tổ lái để báo cáo khi có nhiễu động mạnh ảnh hưởng khả năng của tàu bay về yêu cầu giữ độ cao trong vùng trời RVSM. | UNABLE RVSM DUE TURBULENCE* |
Đối với tổ lái để báo cáo về thiết bị của tàu bay bị suy giảm thấp hơn tính năng tối thiểu của các hệ thống trên tàu bay được yêu cầu đối với các chuyến bay trong vùng trời RVSM.(Cụm từ này được sử dụng để truyền đạt cả dấu hiệu ban đầu của việc không tuân theo MASPS, và từ đó trở đi, với liên lạc ban đầu trên tất cả các tần số trong phạm vi giới hạn ngang của vùng trời RVSM cho đến khi vấn đề chấm dứt hoặc tàu bay đã bay ra khỏi vùng trời RVSM). | UNABLE RVSM DUE EQUIPMENT* |
Đối với tổ lái báo cáo về khả năng hoạt động trở lại trong vùng trời RVSM sau một tình huống ứng phó liên quan đến thời tiết hoặc thiết bị. | READY TO RESUME RVSM* |
Đối với kiểm soát viên để xác nhận rằng một tàu bay đã phục hồi được tình trạng phê chuẩn RVSM, hoặc để khẳng định rằng tổ lái đã sẵn sàng khai thác RVSM trở lại. | REPORT ABLE TO RESUME RVSM |
HIỆP ĐỒNG GIỮA CÁC CƠ SỞ DỊCH VỤ KHÔNG LƯU
Đoạn |
Điện văn |
Thuật ngữ |
---|---|---|
1 |
Để bổ sung bằng lời cho việc tự động trao đổi điện văn dự kiến không được chuyển phát tự động trong mục 18 tin tức kế hoạch bay. |
NEGATIVE RVSM hoặc NEGATIVE RVSM STATEAIRCRAFT [khi có thể áp dụng được] |
2 |
Để bổ sung bằng lời các điện văn dự kiến của tàu bay không được phê chuẩn RVSM. |
NEGATIVE RVSM hoặc NEGATIVE RVSM STATEAIRCRAFT [khi có thể áp dụng được] |
3 |
Để trao đổi nguyên nhân của tình huống ứng phó liên quan đến một tàu bay không thể thực hiện áp dụng RVSM vì nhiễu động mạnh hoặc do hiện tượng liên quan đến thời tiết xấu khác [hoặc hỏng thiết bị, khi có thể áp dụng được]. |
NEGATIVE RVSM hoặc NEGATIVE RVSM STATEAIRCRAFT [khi có thể áp dụng được] |
L642 – CHEUNG CHAU đến MERSING
M771 – MERSING đến CHEUNG CHAU
L625 – LUSMO đến POTIB
N892 – HENGCHUN đến MERSING
Mật độ hoạt động bay;
Phương tiện liên lạc, bao gồm cả tình trạng không đáp ứng của các thiết bị liên lạc thông thường;
Điều kiện thời tiết trên đường bay; và
Bất kì yếu tố nào khác tại thời điểm đó.
Tiêu chuẩn an toàn kết hợp với giảm phân cách ngang tối thiểu 50 NM (trên các đường bay RNAV: L642 , M771 , L625 , N892 ) cần phù hợp với yêu cầu về tính năng dẫn đường RNP 10, nghĩa là tính năng dẫn đường của tàu bay cũng giống như mức lệch chuẩn của sai số vệt bay ngang ít hơn 8.7 km (4.7 NM).
Lệch ngang: sai lệch 15 NM hoặc hơn tính từ trục tâm vệt bay dựa trên quan sát bằng ra đa của các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
Lệch dọc:
Tại nơi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu áp dụng phân cách bằng thời gian – khi phân cách được báo cáo dựa vào việc cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu xác nhận so với ước tính của tổ lái có sự chênh lệch 3 phút hoặc hơn từ lúc phân cách dự kiến tại điểm báo cáo; hoặc
Tại nơi cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu áp dụng phân cách dựa vào khoảng cách chuẩn trên cơ sở ADS, quan sát bằng ra đa hoặc báo cáo khoảng cách RNAV – khi khoảng cách có sự thay đổi từ 10 NM hoặc hơn so với khoảng cách dự kiến.
Phân cách ngang tối thiểu 50 NM chỉ được áp dụng giữa tàu bay được phê chuẩn khai thác RNP 10 đang hoạt động tại hoặc trên FL 290, trên các đường bay RNAV nêu tại mục 4.1.1;
Khi một tàu bay không đáp ứng yêu cầu dẫn đường RNP 10 được chấp thuận hoạt động tại hoặc trên FL290, trên các đường bay RNAV nêu tại mục 4.1.1, việc phân cách cao sẽ được áp dụng với tàu bay đang hoạt động trên các đường bay gần kề.
Phân cách dọc 50 NM có thể được áp dụng giữa các tàu bay được phê chuẩn RNP10 hoạt động trên các đường bay dịch vụ không lưu M771 và L642 , kể cả đăng nhập CPDLC hoặc trong phạm vi tầm phủ sóng VHF;
Phân cách tối thiểu RNAV 80 NM hoặc 10 phút (hoặc ít hơn) trị số Mach (MNT) sẽ được áp dụng giữa các tàu bay.
Trị số phân cách cao tối thiểu 2 000 ft sẽ được áp dụng trong tình huống bất thường và khẩn nguy trong vùng trời RVSM giữa FL 290 và FL 410;
Trị số phân cách cao tối thiểu 2 000 ft sẽ được áp dụng giữa các tàu bay không được phê chuẩn RVSM và các tàu bay khác khi hoạt động trong vùng trời RVSM từ mực bay 290 đến 410 (bao gồm cả mực bay này).
Nhà khai thác sẽ phải đảm bảo các phương thức trong khi bay, tài liệu (sổ tay) của tổ lái và các chương trình huấn luyện được thiết lập phù hợp với yêu cầu RNP 10.
L642 : FL 320, FL 360 & FL 400.
M771 : FL 310, FL 350 & FL 390.
Đối với các hoạt động bay cắt ngang các đường bay N891 , M753 và M768 : FL 330 (về phía Đông) và FL 300 (về phía Tây).
Chỉ áp dụng các phương thức bay lệch trục 2 NM trên các đường bay RNAV trong vùng trời trên biển xa thuộc FIR Hồ Chí Minh, cụ thể như sau:
ĐƯỜNG BAY |
CHÚ Ý |
---|---|
L625 |
Tất cả các chặng |
L628 |
Tất cả các chặng |
L642 |
Tất cả các chặng trừ chặng KARAN – DVOR/DME PTH |
L644 |
Tất cả các chặng |
M753 |
Tất cả các chặng |
M765 |
Tất cả các chặng |
M768 |
Tất cả các chặng trừ chặng DVOR/DME TSH - ELSAS |
M771 |
Tất cả các chặng |
N500 |
Tất cả các chặng trừ chặng DVOR/DME PTH - NDB AC |
N891 |
Tất cả các chặng |
N892 |
Tất cả các chặng |
Việc quyết định áp dụng phương thức bay lệch trục là trách nhiệm của tổ lái.
Phương thức bay lệch trục sẽ được thiết lập tại khoảng cách 1 hoặc 2 dặm về bên phải tâm đường bay theo hướng bay.
Phương thức bay lệch trục đã được thiết kế để bao gồm việc bay lệch giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu động từ tàu bay bay phía trước. Nếu cần phải tránh nhiễu động thì nên sử dụng 1 trong 3 lựa chọn (bay lệch trục của tâm đường bay, bay lệch trục về bên phải 1 hoặc 2 dặm).
Trong vùng trời cho phép bay lệch trục thì không bắt buộc tổ lái phải thông báo cho kiểm soát viên về việc đang áp dụng bay lệch trục.
Tàu bay bay qua khu vực của tầm phủ ra đa thuộc vùng trời được phép dò tìm bay lệch trục có thể bắt đầu hoặc tiếp tục phương thức bay lệch trục.
Tổ lái phải thông báo về việc không đáp ứng RNAV 1 cho KSVKL và dự kiến được dẫn dắt bằng ra đa theo lộ trình các phương thức bay RNAV 1 đã được công bố.
Các tàu bay không đáp đứng được RNAV1 (tính năng bay lên, tốc độ trong khi thực hiện vòng rẽ…) sẽ được sử dụng các phương thức đi/đến sử dụng thiết bị VOR/DME hiện có cho tới khi KSVKL cung cấp dịch vụ dẫn dắt radar.
Khi tàu bay không thể đáp ứng các yêu cầu cho việc tuân thủ RNAV 1 dẫn đến mất hoặc suy hao năng lực hệ thống RNAV 1, tổ lái phải thông báo cho KSVKL và dự kiến được KSVKL áp dụng phương thức điều hành tương tự tàu bay không đáp ứng RNAV 1.
Khi tàu bay đang bay theo phương thức RNAV 1 mà gặp thời tiết xấu có khả năng tác động đến năng lực tuân thủ theo phương thức đã được cấp, tổ lái phải thông báo cho KSVKL và yêu cầu chỉ thị khác.
KSVKL sử dụng huấn lệnh “Direct to” để đưa tàu bay bay tránh khu vực có thời tiết xấu nếu phù hợp. Trong trường hợp khu vực thời tiết xấu gây ảnh hưởng đến những vị trí quan trọng của hệ thống phương thức RNAV 1, KSVKL dự kiến sẽ áp dụng phương thức dẫn dắt bằng ra đa đối với tất cả các tàu bay.
Trong trường hợp mất liên lạc vô tuyến, tổ lái tàu bay được trang bị RNAV 1 dự kiến thực hiện phương thức sau:
Thiết lập máy phát đáp Mode A/C, mã 7600.
Tàu bay đến tiếp tục bay theo phương thức đã được chỉ định, tuân thủ tất cả các hạn chế về độ cao và tốc độ, đến cuối STAR thực hiện các phương thức tiếp cận phù hợp.
Tàu bay đi tiếp tục bay theo phương thức, tuân thủ tất cả các hạn chế về độ cao và tốc độ, lấy độ cao lên đến mực bay bằng theo kế hoạch bay hiện hành.
Các tàu bay dự kiến sẽ được điều hành theo phương thức không ra đa cho đến khi hệ thống ra đa giám sát được khôi phục hoạt động bình thường.
KSVKL TWR sẽ ấn định thời gian thực hiện đổi đường CHC sử dụng, xác định thứ tự tàu bay tương ứng với đường CHC sử dụng để thông báo và cấp huấn lệnh phù hợp cho tổ lái.
Trong trường hợp cần thiết, KSVKL có thể sử dụng phương pháp dẫn dắt bằng ra đa để giải quyết các tình huống phức tạp.
Trong trường hợp đổi đường CHC vì lý do thời tiết hoặc tình huống không lưu, việc sử dụng ra đa để dẫn dắt là chủ yếu nhằm thiết lập luồng không lưu an toàn và điều hòa. Trong trường hợp này tàu bay đi/đến theo thứ tự sẽ không được ưu tiên mà phụ thuộc vào nền không lưu hiện tại.
Tuân thủ theo Tu chỉnh 7A, Tài liệu 4444 - ICAO.
Kế hoạch này có mục đích đảm bảo duy trì tối đa các hoạt động bay không bị gián đoạn tại một khu vực diễn ra ứng phó không lưu nhất là các luồng bay quá cảnh chính trong trường hợp ứng phó không lưu trong vùng thông báo bay Hà Nội, Hồ Chí Minh và đảm bảo công tác triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó của cơ sở ATS bị ảnh hưởng được nhanh chóng, nhịp nhàng và an toàn.
Các vùng thông báo bay (FIR) và cơ sở ATS của các quốc gia bị ảnh hưởng đến kế hoạch này gồm:
Quốc gia |
Vùng thông báo bay |
Cơ sở ATS |
---|---|---|
Căm-pu-chia |
Phnôm Pênh |
ACC Phnôm Pênh |
Lào |
Viên Chăn |
ACC Viên Chăn |
Trung Quốc
|
Côn Minh |
ACC Côn Minh |
Quảng Châu |
ACC Nanning | |
Sanya |
ACC Sanya | |
Phi–lip–pin |
Manila |
ACC Manila |
Singapore |
Singapore |
ACC Singapore |
Malaysia |
Kuala Lumpur |
ACC Kuala Lumpur |
Giờ và ngày bắt đầu áp dụng kế hoạch ứng phó không lưu;
Vùng trời sử dụng cho việc hạ cánh và bay quá cảnh, vùng trời cần phải bay tránh;
Chi tiết về cơ sở ATS và dịch vụ sử dụng hoặc không sử dụng, các hạn chế đối với việc cung cấp ATS (ví dụ: ACC, APP, TWR, GCU), bao gồm ngày dự kiến phục hồi dịch vụ (nếu có);
Thông tin về việc cung cấp các dịch vụ thay thế;
Các đường ATS có thể sử dụng, các đường bay ứng phó được công bố trong AIP, hoặc các đường bay ứng phó chiến thuật đã được xác định;
Các thay đổi đối với đường bay ứng phó không có trong kế hoạch này;
Phương thức đặc biệt được thực hiện bởi cơ sở ATS lân cận không có trong kế hoạch này;
Phương thức đặc biệt do tổ lái thực hiện;
Chi tiết khác liên quan mà nhà khai thác tàu bay có thể tiến hành nếu thấy cần thiết.
Ghi chú: Mẫu NOTAM được quy định tại mục 4 của kế hoạch này.
Việc phân cách tàu bay sẽ được áp dụng phù hợp với quy định tại Tài liệu 4444 và Tài liệu 7030 (ICAO): Phân cách cao áp dụng tối thiểu là 300 m (1 000 ft) trong môi trường RVSM và 600 m (2 000 ft) trong môi trường không RVSM.
Mức độ chấp nhận lưu lượng bay: 15 phút đối với các tàu bay trên cùng một mực bay, trên cùng một đường bay hoặc trên các đường bay giao nhau tại điểm chuyển giao kiểm soát.
Tùy tình huống ứng phó, thông thường các chuyến bay quốc tế đường dài và các chuyến bay đặc biệt (chuyến bay tìm kiếm cứu nạn, chuyến bay công vụ, chuyến bay nhân đạo, v.v) sẽ được ưu tiên mực bay phù hợp.
Tổ lái sẽ tiếp tục báo cáo vị trí tàu bay theo thường lệ, phù hợp với phương thức báo cáo ATS thông thường.
Trong trường hợp ứng phó, các chuyến bay VFR sẽ không khai thác trong vùng trời ứng phó liên quan, trừ trường hợp đặc biệt như tàu bay công vụ và chuyến bay đặc biệt do Ban chỉ đạo cho phép thực hiện.
Cơ sở ATS cung cấp dịch vụ ATC sẽ phải tuân theo phương thức khai thác khẩn nguy và áp dụng cấp độ phù hợp với phương thức ứng phó theo Văn bản phối hợp ứng phó không lưu. Các phương thức này bao gồm:
Cơ sở ATS khi xác định được khả năng cung cấp ATS của mình bị suy giảm do tình huống ứng phó sẽ thông báo đến tổ lái về tình huống ứng phó và đưa ra khuyến cáo về khả năng cơ sở ATS có thể phải di rời và việc cung cấp dịch vụ ATC sẽ bị ngưng trệ. Trong tình huống việc di rời khỏi cơ sở ATS là cần thiết, phương thức giải trợ sẽ được áp dụng. Nếu còn đủ thời gian, cơ sở ATS sẽ gửi thông báo khẩn cho tổ lái trên tần số đang sử dụng về phương tiện liên lạc thay thế.
Trong thời gian áp dụng phương thức ứng phó, các nhà khai thác tiếp tục chuyển điện văn kế hoạch bay tới các cơ sở ATS qua mạng AFTN theo phương thức thông thường.
Khi có thông báo từ Ban chỉ đạo, nhà cung cấp dịch vụ ATS của các FIR lân cận sẽ áp dụng kế hoạch ứng phó không lưu phù hợp với Văn bản phối hợp ứng phó không lưu đã được ký kết.
Cơ sở ATS ứng phó chịu trách nhiệm đối với tàu bay quá cảnh bay vào FIR Hà Nội, FIR Hồ Chí Minh sẽ phải thiết lập liên lạc với tàu bay càng sớm càng tốt theo khả năng có thể (ít nhất là 30 phút trước giờ dự kiến vào khu vực trách nhiệm ứng phó).
Cơ sở ATS ứng phó chịu trách nhiệm đối với tàu bay bay vào FIR đang thực hiện ứng phó sẽ hướng dẫn cho tổ lái phải duy trì mực bay và tốc độ bay chỉ định cuối cùng (Mach number nếu áp dụng) trong quá trình bay quá cảnh vào FIR.
Cơ sở ATS ứng phó chịu trách nhiệm sẽ không được phép thay đổi mực bay hoặc tốc độ bay nào (Mach number nếu áp dụng) ít nhất là 10 phút trước khi tàu bay bay vào FIR ứng phó.
Tàu bay có thể lựa chọn để tránh vùng trời Việt Nam và nhà chức trách Hàng không dân dụng liên quan sẽ phải cung cấp các đường bay ứng phó thay thế phù hợp. Việc này sẽ được thông báo bằng NOTAM.
Trong khoảng thời gian không chắc chắn về việc vùng trời có khả năng bị đóng cửa hay không, nhà khai thác tàu bay cần chuẩn bị cho việc có thể thay đổi đường bay khi đang bay đường dài, làm quen với các đường bay thay thế được mô tả trong Kế hoạch ứng phó này, cũng như các đường bay có thể được ấn định bởi Quốc gia thông qua NOTAM hoặc AIP đã công bố.
Trong tình huống vùng trời bị đóng cửa mà chưa được công bố, trong trường hợp có thể, cơ sở ATS thông báo cho tất cả các tàu bay trong vùng trời của mình về việc vùng trời nào bị đóng và yêu cầu chờ hướng dẫn tiếp theo.
Cơ sở ATS cần lưu ý khi việc đóng cửa vùng trời hoặc các sân bay được công bố, từng hãng hàng không có thể có những yêu cầu khác nhau về các đường bay ATS thay thế. Cơ sở ATS cần phải sẵn sàng để xem xét, đáp ứng các yêu cầu của tổ lái nhằm bảo đảm an toàn cho các hoạt động bay.
Khi hoạt động trong các FIR Việt Nam, tổ lái hoặc đại diện được phép ủy quyền của người khai thác tàu bay nộp kế hoạch bay phù hợp với các yêu cầu quy định tại AIP Việt Nam, Phụ ước 2 và Tài liệu 4444.
Các nhà khai thác tàu bay phải hoàn tất thủ tục về phép bay với các cơ quan cấp phép bay của Việt Nam (Cục Hàng không Việt Nam, Cục Tác chiến – Bộ Quốc phòng, Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao) trước khi thực hiện chuyến bay quá cảnh, đi và đến trong các FIR Việt Nam, các chi tiết liên quan xem tại AIP Việt Nam.
Trước khi bay vào khu vực ứng phó, tổ lái xem xét quyết định đi sân bay dự bị hoặc tiếp tục thực hiện chuyến bay theo kế hoạch, thống nhất với cơ sở ATS để thực hiện việc này.
Tổ lái của tàu bay bay qua khu vực đang xảy ra ứng phó không lưu phải chấp hành chặt chẽ các quy định sau:
Tàu bay bay dọc theo các đường bay ATS được ấn định trong kế hoạch này sẽ phải tuân theo quy tắc bay IFR và sẽ được chỉ định một mực bay phù hợp với khung phân bổ mực bay áp dụng cho các đường bay ứng phó được nêu tại kế hoạch ứng phó cụ thể của cơ sở ATS liên quan.
Tàu bay sẽ phải đạt được mực bay chỉ định cuối cùng do cơ sở ATS chịu trách nhiệm ít nhất là 10 phút trước khi bay vào FIR ứng phó hoặc các hướng dẫn khác phù hợp với các thỏa thuận đã được ký kết.
Tổ lái phải duy trì mực bay trong toàn bộ thời gian bay trong FIR ứng phó, mực bay chỉ định cuối cùng bởi cơ sở ATS chịu trách nhiệm cuối cùng trước khi tàu bay tiến vào hệ thống đường bay ứng phó và cũng không được thay đổi mực bay và tốc độ bay ngoại trừ trường hợp khẩn nguy hoặc để đảm bảo an toàn cho chuyến bay.
Trong bất kỳ tình huống khẩn nguy hay vì lý do an toàn cho chuyến bay mà không thể duy trì mực bay chỉ định khi vào vùng trời ứng phó, tổ lái sẽ phải đổi hướng mũi trước khi thay đổi độ cao về phía bên phải của trục đường bay ATS ứng phó, nếu như bay lệch ra ngoài FIR thì tổ lái phải thông báo ngay lập tức đến ACC chịu trách nhiệm cho vùng trời đó. Tổ lái phải phát mù trên tần số 121.500 MHZ và thông báo ngay bằng cách phát thanh trên tần số VHF 123.45 MHZ điện văn thay đổi mực bay khẩn nguy liên quan (bao gồm tên hiệu tàu bay, vị trí tàu bay, mực bay băng qua, mực bay đã rời, v.v).
Tổ lái phải tuân thủ chặt chẽ các biện pháp phát thanh trong khi bay và thường xuyên giữ chế độ canh nghe trên tần số VHF 123.45 MHZ .
Tổ lái phải báo cáo vị trí tại điểm báo cáo vị trí cuối cùng của tàu bay trước khi vào vùng trời ứng phó kèm theo thông tin về giờ dự kiến bay vào vùng trời ứng phó và giờ dự kiến bay ra khỏi vùng trời ứng phó; báo cáo vị trí khi qua các điểm báo cáo vị trí bắt buộc đã được thiết lập trên đường bay ứng phó.
Tổ lái cần thiết lập liên lạc ngay với cơ sở ATS ứng phó (ít nhất là 10 phút trước giờ dự kiến đến/qua ranh giới chuyển giao kiểm soát).
Tổ lái phải duy trì mức cảnh giác cao nhất khi khai thác trong vùng trời ứng phó và phải có hành động phù hợp nhằm đảm bảo an toàn cho chuyến bay.
Ghi chú: Phương thức tàu bay tự phát thanh (TIBA) được nêu tại mục 7.8 kế hoạch này.
Tổ lái cần phải lưu ý rằng để phù hợp với các thông lệ quốc tế hiện tại, tàu bay của họ có thể sẽ bị bay chặn bởi tàu bay quân sự trên đường bay ứng phó. Nhà khai thác tàu bay sẽ phải làm quen với các phương thức bay chặn của quốc tế được quy định trong Thông tư của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo đảm hoạt động bay, Phụ ước 2 ICAO về Quy tắc bay và được công bố trong Tập AIP Việt Nam.
Khu vực ứng phó của ACC Hà Nội được phân chia lại như sau:
Khu vực ứng phó 1 bao gồm: Phân khu 1 và phân khu 2 của ACC Hà Nội;
Khu vực ứng phó 2 bao gồm: Phân khu 3 và phân khu 4 của ACC Hà Nội.
Phương thức ứng phó |
Khu vực ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | ||||
Ứng phó ngắn hạn
|
Khu vực ứng phó 1 |
APP Nội Bài |
APP Nội Bài |
125.100
| +84 24 3866186 | VVNBZAZX |
Khu vực ứngphó 2 |
ACC Hồ Chí Minh |
ACC Hồ Chí Minh |
134.050 MHZ (chính) |
+84 28 39972430 | VVHMZQZX | |
Ứng phó dàihạn
|
Khu vực ứngphó 1 |
ACC Hà Nội |
ACC Hà Nội cũ tại Nội Bài |
132.300 MHZ (chính) |
+84 24 38860957 | VVHNZQZV |
Khu vực ứngphó 2 |
ACC Hà Nội |
ACC Hà Nội cũ tại Nội Bài |
125.900 MHZ (chính) |
+84 24 38860958 |
VVHNZQZV |
Trong trường hợp ứng phó, cơ sở ATS tham gia ứng phó yêu cầu tổ lái chuyển sang thực hiện trên các đường bay ATS và mực bay ứng phó. Khi thay đổi mực bay, phải thực hiện phương thức bay lệch trục và phát thanh đã được quy định. Các đường bay ATS, mực bay và tần số sử dụng như sau:
Ứng phó dài hạn:
Đường bay ATS |
Hướng bay |
Mực bay |
Chặng đường bay |
Khu vực ứng phó |
Tần số liên lạc (VHF) |
---|---|---|---|---|---|
R474 |
Đông | 270, 290, 330, 370 | LAVOS - TEBAK |
Khu vực 1 |
132.300 MHZ (chính) |
Tây | 260, 300, 340, 380 | ||||
A202 |
Đông | 290, 330 | VILAO - ASSAD |
Khu vực 2 |
125.900 MHZ (chính) |
Tây | 300, 400 | ||||
W1 |
Nam | 280 | NOB - VIDAD |
Khu vực 1 |
132.300 MHZ (chính) |
Bắc |
270 | ||||
Nam | 280 |
VIDAD - VILOT |
Khu vực 2 |
125.900 MHZ (chính) | |
Bắc | 270 | ||||
Q1 |
Nam | 320, 360 | NOB - VIDAD |
Khu vực 1 |
132.300 MHZ (chính) |
Bắc |
270 | ||||
Nam | 320, 360 | VIDAD - SADIN |
Khu vực 2 |
125.900 MHZ (chính) | |
Bắc | 270 | ||||
W20 |
Nam | 320, 360 | CBI - MAREL |
Khu vực 1 |
132.300 MHZ (chính) |
Bắc | 310, 350 | ||||
W2 |
Nam | 140, 240 | NAH - VIN |
Khu vực 1 |
132.300 MHZ (chính) |
Bắc | 150, 250 | ||||
Nam | 140, 240 |
VIN - CQ (từ FL 245 trở lên đoạn từ KONCO - CQ ) |
Khu vực 2 |
125.900 MHZ (chính) | |
Bắc | 150, 250 | ||||
Q2 |
Bắc | 310, 350 | LATOM - MIBAM |
Khu vực 2 |
125.900 MHZ (chính) |
MIBAM - VPH |
Khu vực 1 |
132.300 MHZ (chính) | |||
A1 |
Đông | 290, 330 | PAPRA - BUNTA |
Khu vực 2 |
125.900 MHZ (chính) |
Tây | 300, 340 |
Ghi chú: Tùy thuộc vào diễn biến của quá trình ứng phó, các đường bay ATS khác sẽ được bổ sung phù hợp với khả năng cung cấp dịch vụ.
Khu vực ứng phó của ACC Hồ Chí Minh được phân chia lại như sau:
Khu vực ứng phó 1 tương ứng Phân khu 1 của ACC Hồ Chí Minh;
Khu vực ứng phó 2 tương ứng Phân khu 2 và Pphân khu 6 của ACC Hồ Chí Minh;
Khu vực ứng phó 3 tương ứng Phân khu 3 và Phân khu 7 của ACC Hồ Chí Minh;
Khu vực ứng phó 4 tương ứng Phân khu 4 của ACC Hồ Chí Minh;
Khu vực ứng phó 5 tương ứng Phân khu 5 của ACC Hồ Chí Minh.
Phương thức ứng phó |
Khu vực ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | ||||
Ứng phó ngắn hạn
|
Khu vực ứng phó 1 |
ACC Hà Nội |
ACC Hà Nội |
134.050 MHZ (chính) | +84 24 38729924 | VVHNZQZX |
Khu vực ứng phó 2 |
ACC Hồ Chí Minh |
Phòng IFR của TWR Tân Sơn Nhất |
120.100 MHZ (chính) |
+84 28 39972432 | ||
Khu vực ứng phó 3 |
ACC Hồ Chí Minh |
Phòng IFR của TWR Tân Sơn Nhất |
120.900 MHZ (chính) |
+84 28 39972450 | ||
Khu vực ứng phó 4 |
ACC Hà Nội |
ACC Hà Nội |
133.050 MHZ (chính) |
+84 24 38729924 | VVHNZQZX | |
Khu vực ứng phó 5 |
ACC Hà Nội |
ACC Hà Nội |
120.700 MHZ (chính) |
+84 24 38729924 | VVHNZQZX | |
Ứng phó dàihạn
|
Khu vực ứng phó 1 |
ACC Hồ Chí Minh |
ACC Hà Nội |
134.050 MHZ (chính) |
| |
Khu vực ứng phó 2 |
ACC Hồ Chí Minh |
ACC Hà Nội |
120.100 MHZ (chính) |
| ||
Khu vực ứng phó 3 |
ACC Hồ Chí Minh |
ACC Hà Nội |
120.900 MHZ (chính) |
| ||
Khu vực ứng phó 4 |
ACC Hồ Chí Minh |
ACC Hà Nội |
133.050 MHZ (chính) |
| ||
|
Khu vực ứng phó 5 |
ACC Hồ Chí Minh |
ACC Hà Nội |
120.700 MHZ (chính) |
|
Trong trường hợp ứng phó, cơ sở ATS tham gia ứng phó yêu cầu tổ lái chuyển sang thực hiện trên các đường bay ATS và mực bay ứng phó. Khi thay đổi mực bay, phải thực hiện phương thức bay lệch trục và phát thanh đã được quy định. Các đường bay ATS, mực bay và tần số sử dụng như sau:
Ứng phó dài hạn:
Đường hàng không |
Hướng bay |
Mực bay |
Chặng đường bay |
Tần số liên lạc (VHF) |
---|---|---|---|---|
L642 |
Theo hướng bay quy định | 310, 320 390, 400 | EXOTO – RUTIT |
120.700 MHZ (chính) |
RUTIT – ESPOB |
133.050 MHZ (chính) | |||
N892 |
Theo hướng bay quy định | 310, 320 390, 400 | MIGUG – OSIXA |
120.700 MHZ (chính) |
OSIXA – MELAS |
133.050 MHZ (chính) | |||
M771 |
Theo hướng bay quy định | 310, 320 390, 400 | DUDIS – SUDUN |
133.050 MHZ (chính) |
SUDUN – DONDA |
120.700 MHZ (chính) | |||
L625 |
Theo hướng bay quy định | 310, 320 390, 400 | AKMON – UDOSI |
133.050 MHZ (chính) |
UDOSI – ARESI |
120.700 MHZ (chính) | |||
B202 |
Đông | 290 | BOMPA – PLK |
134.050 MHZ (chính) |
Tây | 280 | |||
G474 |
Đông | 290 | ANINA – PCA |
134.050 MHZ (chính) |
Tây | 280 | |||
R588 |
Đông | 290 | GONLY – PLK |
134.050 MHZ (chính) |
Tây | 280 | |||
L628 |
Đông | 290 | PCA – VIMUT |
134.050 MHZ (chính) |
Tây | 280 | |||
Đông | 290 | VIMUT – ARESI |
120.700 MHZ (chính) | |
Tây | 280 | |||
M753 |
Bắc | 270 | IPRIX – OSOTA |
120.900 MHZ (chính) |
Nam | 260 | |||
N891 |
Bắc | 300 | XONAN – IGARI |
120.900 MHZ (chính) |
Nam | 330 | |||
M765 |
Đông | 370 | IGARI – VIGEN |
120.900 MHZ (chính) |
Tây | 280 | |||
Đông | 370 | VIGEN – SAMAP |
133.050 MHZ (chính) | |
Tây | 280 | |||
Đông | 370 | SAMAP – PANDI |
120.700 MHZ (chính) | |
Tây | 280 | |||
N500 |
Đông | 330 | TSH – BUKMA |
120.900 MHZ (chính) |
Tây | 300 | |||
Đông | 330 | BUKMA – MATGI |
120.100 MHZ (chính) | |
Tây | 300 | |||
Đông | 330 |
MATGI – AGSIS |
120.100 MHZ (chính) | |
Tây | 300 | |||
Đông | 330 |
MATGI – AGSIS |
120.700 MHZ (chính) | |
Tây | 300 | |||
Đông | 330 | AGSIS – PANDI |
120.700 MHZ (chính) | |
Tây | 300 | |||
L637 |
Đông Bắc | 250 | BITOD – TSH |
120.900 MHZ (chính) |
Tây Nam | 240 | |||
R468 |
Đông Nam | 270 | SAPEN – TSH |
120.900 MHZ (chính) |
Tây Bắc | 380 |
120.900 MHZ (chính) | ||
M768 |
Đông Nam | 270 | TSH – ASEBO |
120.900 MHZ (chính) |
Tây Bắc | 380 | |||
Đông Nam | 270 | ASEBO – AKMON |
133.050 MHZ (chính) | |
Tây Bắc | 380 | |||
W1 |
Bắc | 270 | VILOT – MEVON |
134.050 MHZ (chính) |
Nam | 280 | |||
Bắc | 270 | MEVON – TSH |
120.100 MHZ (chính) | |
Nam | 280 | |||
Q1 |
Nam | 320, 360 | SADIN – ENGIM |
134.050 MHZ (chính) |
Bắc | 270 | |||
Nam | 320, 360 | ENGIM – AC |
120.100 MHZ (chính) | |
Bắc | 270 | |||
W2 |
Nam | 140, 240 | CQ – IBUNU |
134.050 MHZ (chính) |
Bắc | 150, 250 | |||
Nam | 140, 240 | IBUNU – TSH |
120.100 MHZ (chính) | |
Bắc | 150, 250 | |||
Q2 |
Bắc | 310, 350 | TSH – SADAS |
120.100 MHZ (chính) |
SADAS – LATOM |
134.050 MHZ (chính) |
Ghi chú: Tùy thuộc vào diễn biến của quá trình ứng phó, các đường bay ATS khác sẽ được bổ sung phù hợp với khả năng cung cấp dịch vụ.
2 phân khu là Kiểm soát trung tận và Kiểm soát đến của khu vực Kiểm soát tiếp cận Nội Bài được sát nhập thành 1 phân khu ứng phó.
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắn hạn |
ACC Hà Nội |
ACC Hà Nội |
132.300 MHZ (chính) | +84 24 38729920 | VVHNZQZX |
Ứng phó dài hạn |
APP Nội Bài |
ACC Hà Nội cũ tại Nội Bài |
121.500 MHZ (chính) |
+84 24 38860957 +84 24 38860958 | VVHNZQZV |
2 phân khu là Kiểm soát tiếp cận và Kiểm soát tàu bay đến của khu vực Kiểm soát tiếp cận Tân Sơn Nhất được sát nhập thành 1 phân khu ứng phó.
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắn hạn |
TWR Tân Sơn Nhất |
TWR Tân Sơn Nhất |
118.700 MHZ 130.000 MHZ | +84 28 38440532 ext 6235 | VVTSZTZX |
Ứng phó dài hạn |
APP Tân Sơn Nhất |
TWR Tân Sơn Nhất |
118.700 MHZ 130.000 MHZ | +84 28 38440532 ext 6235 | VVTSZTZX |
Phương thức ứng phó:
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắn hạn |
CTL Đà Nẵng |
CTL Đà Nẵng |
125.300 MHZ (chính) | + 84 236 3825018; 5225 (PABX: +84 236 3813814 ) | VVDNZAZX |
Ứng phó dài hạn |
APP Đà Nẵng |
SUP CTL/APP Đà Nẵng |
120.450 MHZ (chính) |
+ 84 236 3825018
5226 (PABX: | VVDNZAZX |
Phương thức ứng phó:
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắn hạn |
APP Đà Nẵng |
APP Đà Nẵng |
120.450 MHZ (chính) | +84 236 6299577; 5225 (PABX: +84 236 3813814 ) | VVDNZAZX |
Ứng phó dài hạn |
CTL Đà Nẵng |
SUP CTL/APP Đà Nẵng |
125.300 MHZ (chính) |
5226 (PABX: +84 236 3813814 ) | VVDNZAZX |
Phân định lại các khu vực ứng phó
Khu vực ứng phó |
Mô tả phạm vi |
Đơn vị chịutrách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | ||||
Khu vực ứng phó 1 |
- Giới hạn ngang: + Phía Bắc: Ranh giới FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh tiếp đến ranh giới FIR Hồ Chí Minh và FIR Sanya. + Phía Đông: Điểm trên ranh giới FIR Hồ Chí Minh và FIR Sanya có tọa độ 161832N 1100000E đến điểm có tọa độ 155235N 1100000E. + Phía Nam: Từ điểm có tọa độ 155235N 1100000E đến điểm có tọa độ 152444N 1084216E (là vị trí đài NDB Chu Lai "CQ", đến điểm có tọa độ 144110N 1073324E (là giao điểm của FIR Hồ Chí Minh, FIR Vientiane và FIR Phnom Penh). + PhíaTây: Đường biên giới quốc gia của Việt Nam và Lào - Giới hạn cao: Từ mặt đất/mặt nước lên đến và bao gồm FL 245. |
- Ứng phó ngắn hạn: ACC Hà Nội (Phân khu 4)chịu trách nhiệm ứng phó CTL ĐàNẵng và APP Đà Nẵng |
ACC Hà Nội |
123.300 MHZ 124.550 MHZ 121.500 MHZ (khẩn nguy) |
+84 24 38729924; +84 24 38729925 | VVHMZQZX |
- Ứng phó dài hạn: CTL Đà Nẵng |
Trung tâm Hiệp đồng Tìm kiếm cứu nạn |
125.300 MHZ (chính) |
+84 236 3811666; 5243 (PABX: | VVDNZAZX | ||
- Ứng phó dài hạn: APP Đà Nẵng |
120.450 MHZ (chính) | |||||
Khu vực ứng phó 2 |
- Giới hạn ngang:+ Phía Bắc: Là giới hạn phía Nam của khu vực ứng phó 1. + Phía Đông: Từ điểm có tọa độ 155235N 1100000E, đến điểm có tọa độ 133000N 1100000E. + Phía Nam: Đường vĩ tuyến 133000N. + Phía Tây: Đường biên giới quốc gia của Việt Nam và Căm-pu-chia. - Giới hạn cao: Từ mặt đất/mặt nước lên đến và bao gồm FL 245.
|
- Ứng phó ngắn hạn: ACC Hồ ChíMinh (Phân khu 1) chịu trách nhiệm ứng phó CTL Đà Nẵng |
ACC Hồ ChíMinh |
134.050 MHZ (chính) |
+84 28 38441132; +84 28 38441153 | VVHMZQZX |
- Ứng phó dài hạn: CTL Đà Nẵng |
Trung tâm Hiệp đồng Tìm kiếm cứu nạn |
125.300 MHZ (chính) |
+84 236 3811666(hoặc liên lạc khác theo điều kiện thực thế); 5243 (tổng đài: | VVDNZAZX | ||
- Ứng phó dài hạn: APP Đà Nẵng |
120.450 MHZ (chính) |
Ghi chú: Sơ đồ các khu vực ứng phó không lưu của CTL Đà Nẵng xem tại Phụ đính ENR 1.8-69.
APP Cam Ranh vẫn giữ nguyên như khu vực trách nhiệm cung cấp dịch vụ.
Phương thức ứng phó:
Trường hợp 1: Còn vị trí TWR Cam Ranh
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắn hạn, dài hạn |
TWR Cam Ranh |
TWR Cam Ranh (vị trí SUP TWR) |
127.900 MHZ (chính)124.350 MHZ (dự phòng)121.500 MHZ (khẩn nguy) | +84 25 86546909; ext: 6727 | VVCRZTZX |
Trường hợp 2: Không còn vị trí TWR Cam Ranh
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắn hạn |
ACC Hồ Chí Minh(Phân khu 1) |
ACC Hồ Chí Minh |
134.050 MHZ 125.375 MHZ | +84 23 8441153; ext: 6202 | VVHMZQZX |
Ứng phó dài hạn |
APP Cam Ranh |
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắn hạn, dài hạn |
ACC Hồ Chí Minh(Phân khu 1) |
ACC Hồ Chí Minh |
134.050 MHZ 125.375 MHZ |
+84 238 441153 ext: 6202 | VVHMZQZX |
Phương thức ứng phó:
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắn hạn |
APP Nội Bài |
APP Nội Bài |
125.100 MHZ (chính) | +84 24 38866186 | VVNBZAZX |
Ứng phó dài hạn |
TWR Nội Bài |
Đài chỉ huy K4 |
118.400 MHZ (chính) | +84 24 38866186 | VVNBZTZX |
GCU Nội Bài |
Đài chỉ huy K4 |
121.900 MHZ (chính) | +84 24 38866186 | VVNBZTZX |
Phương thức ứng phó:
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắn hạn |
APP Tân Sơn Nhất |
APP Tân Sơn Nhất |
125.500 MHZ (chính) | +84 28 35470330 | VVTSZAZX |
Ứng phó dài hạn |
TWR Tân Sơn Nhất |
TWR Tân Sơn Nhất cũ |
118.700 MHZ 130.000 MHZ |
+84 28 38440532 ext 6235 | |
GCU Tân Sơn Nhất |
TWR Tân Sơn Nhất cũ |
121.900 MHZ 121.600 MHZ |
+84 28 38485383 ext 6928 |
Phương thức ứng phó:
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắnhạn |
GCU Đà Nẵng |
GCU Đà Nẵng |
121.600 MHZ (chính) | +84 236 6299577 5324 (PABX: +84 236 3813814 ) | VVDNZTZX |
Ứng phó dài hạn |
TWR Đà Nẵng |
SUP TWR/GCU Đà Nẵng |
118.350 MHZ (chính) | +84 236 6299577 5324 (PABX: +84 236 3813814 ) | VVDNZTZX |
Phương thức ứng phó:
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắn hạn |
TWR Đà Nẵng |
TWR Đà Nẵng |
118.350 MHZ (chính) | 5227 (PABX: +84 236 3813814 ) | VVDNZTZX |
Ứng phó dài hạn |
GCU Đà Nẵng |
SUP TWR/GCU Đà Nẵng |
121.600 MHZ (chính) |
5227 (PABX: | VVDNZTZX |
Phương thức ứng phó:
Phương thứcứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắn hạn |
APP Đà Nẵng |
APP Đà Nẵng |
120.450 MHZ (chính) | 84 236 6299577; 5225 (PABX: +84 236 3813814 ) | VVDNZAZX |
Ứng phó dài hạn |
TWR Đà Nẵng |
Trạm quan trắc khí tượng tại Cảng HKQT Đà Nẵng |
118.350 MHZ (chính) |
+84 236 2229777;5321 và 5323 | VVDNYMYX |
GCU Đà Nẵng |
121.600 MHZ (chính) |
Phương thức ứng phó
7.6.4.3.4.1 Cơ sở Kiểm soát tiếp cận tầng cao/Cơ sở Kiểm soát tiếp cận Đà Nẵng
Thực hiện theo mục 7.6.3.5 nêu trên.
ACC Hà Nội sử dụng tần số khẩn nguy để cấp huấn lệnh bay chờ hoặc đi sân bay dự bị cho các chuyến bay đang thực hiện phương thức tiếp cận trong thời gian TWR/GCU Đà Nẵng triển khai lực lượng và phương tiện tại vị trí ứng phó.
Ghi chú: Trường hợp tàu bay đang trong giai đoạn tiếp cận chót có thể bay lại khi không nhận được huấn lệnh hạ cánh.
7.6.4.3.4.2 Đài Kiểm soát tại sân bay/Cơ sở Kiểm soát mặt đất Đà Nẵng
Ứng phó ngắn hạn
Yêu cầu đình chỉ tàu bay cất cánh tại sân bay Đà Nẵng;
Yêu cầu ACC Hà Nội sử dụng tần số khẩn nguy để cấp huấn lệnh bay chờ hoặc đi sân bay dự bị cho các chuyến bay đang thực hiện phương thức tiếp cận trong thời gian TWR/GCU Đà Nẵng triển khai lực lượng và phương tiện tại vị trí ứng phó.
Ghi chú: Trường hợp tàu bay đang trong giai đoạn tiếp cận chót có thể bay lại khi không nhận được huấn lệnh hạ cánh.
Ứng phó dài hạn
Thực hiện theo mục 7.6.4.3.3 nêu trên.
Phương thức ứng phó:
Trường hợp 1: Còn vị trí GCU Cam Ranh
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắn hạn, dài hạn |
TWR Cam Ranh |
GCU Cam Ranh |
118.200 MHZ (chính)124.350 MHZ (dự phòng)121.500 MHZ (khẩn nguy) | +84 25 86546909; ext 6727 | VVCRZTZX |
Trường hợp 2: Không còn vị trí GCU Cam Ranh
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Tần số (VHF) |
---|---|---|---|
Ứng phó ngắn hạn, dài hạn |
TWR Cam Ranh |
Đài chỉ huy Quân sự K5B | 118.200 MHZ |
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Tần số (VHF) |
---|---|---|---|
Ứng phó ngắn hạn, dài hạn |
TWR Cam Ranh |
Đài chỉ huy Quân sự K5A | 118.200 MHZ |
Trường hợp 1: Còn vị trí TWR Cam Ranh
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | ||
---|---|---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | AFTN/AMHS | |||
Ứng phó ngắn hạn, dài hạn |
TWR Cam Ranh |
TWR Cam Ranh |
118.200 MHZ (chính)124.350 MHZ (dự phòng)121.500 MHZ (khẩn nguy) | +84 25 86546909; ext 6727 | VVCRZTZX |
Trường hợp 2: Không còn vị trí TWR Cam Ranh
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó |
Tần số (VHF) |
---|---|---|---|
Ứng phó ngắn hạn, dài hạn |
TWR Cam Ranh |
Đài chỉ huy Quân sự K5B | 118.200 MHZ |
Phương thức ứng phó:
TWR |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | |
---|---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | ||
Điện Biên |
Tầng 2 nhà ga cũ |
118.700 MHZ 121.500 MHZ | +84 215 3824429 |
Cát Bi |
TWR cũ |
118.500 MHZ 121.500 MHZ | +84 225 8830606 |
Vinh |
1) TWR cũ2) Tháp Ra đa |
118.300 MHZ 121.500 MHZ | +84 238 3852173 |
Đồng Hới |
1) Phòng Thủ tục bay2) Khu cách ly nhà ga |
118.700 MHZ 121.500 MHZ | +84 232 3810995 |
Thọ Xuân |
1) Đài K5 đầu Đông2) Đài K5 đầu Tây |
118.650 MHZ 121.500 MHZ | +84 237 3889888 |
Vân Đôn |
Tầng 5 – Phòng Trung tâm điều hành |
118.100 MHZ 121.500 MHZ | +84 203 3991868 |
Phú Bài |
Nhà VSAT cũ | 118.800 MHZ | +84 234 6504493 |
Chu Lai |
Đài chỉ huy quân sự K5 | 118.250 MHZ | +84 235 2243966 |
Phù Cát |
Đài KSKL cũ (chính) Đài chỉ huy quân sự K5 (dự phòng) | 118.600 MHZ | +84 256 6521443 |
Pleiku |
Phòng chờ hạng thương gia (tầng 2 nhà ga) | 118.100 MHZ | +84 269 6577009 |
Tuy Hòa |
Đài chỉ huy quân sự K4 | 118.900 MHZ | +84 257 2240744 |
Buôn Ma Thuột |
TWR cũ |
118.450 MHZ 121.500 MHZ | +84 262 3862222 |
Liên Khương |
TWR cũ |
118.400 MHZ 121.500 MHZ | +84 263 3841021 |
Côn Sơn |
Tầng thượng nhà ga |
118.150 MHZ 121.500 MHZ | +84 254 3831911 |
Cần Thơ |
Đài chỉ huy cũ của E917 |
118.800 MHZ 121.500 MHZ | +84 292 3744597 |
Cà Mau |
Tầng thượng nhà ga |
118.100 MHZ 121.500 MHZ | +84 290 3837681 |
Rạch Giá |
TWR cũ |
118.300 MHZ 121.500 MHZ | +84 297 3865831 |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | |
---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | |
TWR |
118.600 MHZ (Chính) 118.725 MHZ (Dự phòng) |
+84 773 3847544 (nếu vẫn hoạt động bình thường) |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | |
---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | |
GCU |
121.925 MHZ (Chính) 121.625 MHZ (Dự phòng) |
+84 773 3847544 (nếu vẫn hoạt động bình thường) |
Vị trí ứng phó |
Thiết bị kỹ thuật ứng phó | |
---|---|---|
Tần số (VHF) |
Điện thoại | |
Tầng 2 nhà ga, sảnh chờ hành khách đi |
118.725 MHZ (Dự phòng) 118.6 MHZ (Chính) |
Phương thức ứng phó:
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó | AFTN/AMHS |
---|---|---|---|
Ứng phó ngắn hạn, dài hạn |
ARO Nội Bài hoặc ARO Tân Sơn Nhất (để phát điện văn) |
Cơ sở Đánh tín hiệu tàu bay tại tầng 1 đầu Tây nhà ga T2 (để nhận và cung cấp thông tin trực tiếp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay). | |
Vị trí đầu cuối AFTN/AMHS của APP Nội Bài hoặc vị trí ARO Tân Sơn Nhất (để phát chuyển điện văn ATS qua hệ thống AFTN/AMHS). | VVNBZAZX VVTSZPZX |
Phương thức ứng phó:
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó | AFTN/AMHS |
---|---|---|---|
Ứng phó ngắn hạn, dài hạn |
ARO Tân Sơn Nhất hoặc ARO Nội Bài (để phát điện văn) |
Phòng đánh tín hiệu tàu bay (để nhận và cung cấp thông tin trực tiếp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay). | |
Vị trí đầu cuối AFTN của TWR Tân Sơn Nhất hoặc ARO Nội Bài (để phát chuyển điện văn ATS qua hệ thống AFTN). | VVTSZTZX VVNBZPZX |
Phương thức ứng phó:
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó | AFTN/AMHS |
---|---|---|---|
Ứng phó ngắn hạn, dài hạn |
ARO Đà Nẵng hoặc ARO Cam Ranh (để phát điện văn) |
Tổ truyền tin Đà Nẵng tại tầng 2 Đài kiểm soát không lưu Đà Nẵng (để nhận và cung cấp thông tin trực tiếp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay). | |
Vị trí đầu cuối AFTN của Tổ truyền tin Đà Nẵng hoặc ARO Cam Ranh (để phát chuyển điện văn ATS qua hệ thống AFTN/AMHS). | VVDNYFYX VVCRZPZX |
Phương thức ứng phó:
Phương thức ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
Vị trí ứng phó | AFTN/AMHS |
---|---|---|---|
Ứng phó ngắn hạn, dài hạn |
ARO Cam Ranh hoặc ARO Đà Nẵng (để phát điện văn) |
APP Cam Ranh (để nhận và cung cấp thông tin trực tiếp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ của hãng hàng không hoặc nhân viên trợ giúp thủ tục kế hoạch bay). | |
Vị trí đầu cuối AFTN/AMHS của APP Cam Ranh hoặc ARO Đà Nẵng (để phát chuyển điện văn ATS qua hệ thống AFTN/AMHS). | VVCRZAZX VVDNZPZX |
Phương thức ứng phó:
Phương thức ứng phó | ARO |
Vị trí ứng phó |
Đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ không lưu |
---|---|---|---|
Ứng phó ngắn hạn |
ARO Cát Bi |
TWR Cát Bi |
ARO Nội Bài |
ARO Vinh |
TWR Vinh | ||
ARO Điện Biên |
TWR Điện Biên | ||
ARO Đồng Hới |
TWR Đồng Hới | ||
ARO Thọ Xuân |
TWR Thọ Xuân | ||
ARO Vân Đồn |
TWR Vân Đồn | ||
ARO Phú Bài |
TWR Phú Bài |
ARO Đà Nẵng | |
ARO Chu Lai |
TWR Chu Lai | ||
ARO Phù Cát |
TWR Phù Cát | ||
ARO Pleiku |
TWR Pleiku | ||
ARO Tuy Hòa |
TWR Tuy Hòa | ||
ARO Cần Thơ |
TWR Cần Thơ |
ARO Cam Ranh | |
ARO Phú Quốc |
TWR Phú Quốc | ||
ARO Buôn Ma Thuột |
TWR Buôn Ma Thuột |
ARO Tân Sơn Nhất | |
ARO Liên Khương |
TWR Liên Khương | ||
ARO Côn Sơn |
TWR Côn Sơn | ||
ARO Cà Mau |
TWR Cà Mau | ||
ARO Rạch Giá |
TWR Rạch Giá | ||
Ứng phó dài hạn |
ARO Cát Bi |
TWR Cát Bi |
ARO Nội Bài |
ARO Vinh |
TWR Vinh | ||
ARO Điện Biên |
TWR Điện Biên | ||
ARO Đồng Hới |
TWR Đồng Hới | ||
ARO Thọ Xuân |
TWR Thọ Xuân | ||
ARO Vân Đồn |
TWR Vân Đồn | ||
ARO Phú Bài |
TWR Phú Bài |
ARO Đà Nẵng | |
ARO Chu Lai |
TWR Chu Lai | ||
ARO Phù Cát |
TWR Phù Cát | ||
ARO Pleiku |
TWR Pleiku | ||
ARO Tuy Hòa |
TWR Tuy Hòa | ||
ARO Cần Thơ |
TWR Cần Thơ |
ARO Cam Ranh | |
ARO Phú Quốc |
TWR Phú Quốc | ||
ARO Buôn Ma Thuột |
TWR Buôn Ma Thuột |
ARO Tân Sơn Nhất | |
ARO Liên Khương |
TWR Liên Khương | ||
ARO Côn Sơn |
TWR Côn Sơn | ||
ARO Cà Mau |
TWR Cà Mau | ||
ARO Rạch Giá |
TWR Rạch Giá |
Ghi chú:
Phương thức ứng phó dài hạn đối với ACC Hà Nội, ACC Hồ Chí Minh, CTL Đà Nẵng, APP Nội Bài, APP Tân Sơn Nhất, APP Đà Nẵng, APP Cam Ranh, TWR/GCU Nội Bài, TWR/GCU Đà Nẵng, TWR/GCU Tân Sơn Nhất:
Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu trong thời gian 15 phút hoặc đối với 3 chuyến bay liên tục. Trong thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận lưu lượng 1 chuyến bay/1 thời điểm đối với khu vực trách nhiệm ứng phó của các cơ sở ATC tham gia ứng phó.
Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
Phương thức ứng phó dài hạn đối với các TWR Cam Ranh, Cát Bi, Vinh, Điện Biên, Đồng Hới, Thọ Xuân, Vân Đồn, Phú Bài, Chu Lai, Phù Cát, Pleiku, Tuy Hòa, Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Côn Sơn, Cần Thơ, Cà Mau, Rạch Giá và Phú Quốc:
Trước khi thực hiện kế hoạch: Tiến hành thử nghiệm cung cấp dịch vụ không lưu đối với 3 chuyến bay liên tục. Trong khoảng thời gian thử nghiệm để kiểm tra, chỉ chấp nhận lưu lượng 1 chuyến bay/1 thời điểm trong khu vực trách nhiệm.
Thực hiện kế hoạch: Sau khi thử nghiệm thành công, cung cấp dịch vụ không lưu theo Kế hoạch ứng phó.
NOTAM...DUE TO DISRUPTION OF ATS IN...FIR(S) ALL AIRCRAFT ARE ADVISED TO AVOID THE FIR(S).
(A…./.. NOTAMN)
Q) FIR/QSTXX/IV/NBO/A/000/999/TỌA ĐỘ ĐIỂM QUY CHIẾU SÂN BAY RADIUS 005
A) AD QUỐC NỘI/QUỐC TẾ
B)THỜI GIAN HIỆU LỰC
C)THỜI GIAN DỰ KIẾN HẾT HIỆU LỰC
E) DUE TO DISRUPTION OF ATS IN THE AREA OF…(TÊN SÂN BAY). ALL ACFT ARE ADVISED TO USE TIBA PROC ON FREQ 123.45 MHZ. ATS FLOW OPS AVBL FOR ONE FLT PER 30/15 MIN.
(A…../.. NOTAMN
Q) FIR/QSPXX/IV/NBO/AE/000/999/TỌA ĐỘ QUY CHIẾU SÂN BAY RADIUS 05 NM
A) AD QUỐC NỘI / QUỐC TẾ
B) THỜI GIAN HIỆU LỰC
C) THỜI GIAN DỰ KIẾN HẾT HIỆU LỰC
E) DUE TO DISRUPTION OF ATS AT (TÊN SÂN BAY) TERMINAL CONTROL AREA(TMA), ALL ACFT OPERATING IN (TÊN SÂN BAY) TMA CONTACT TO (TÊN SÂN BAY) ACC ON FREQ …. MHZ OR (TÊN SÂN BAY) TWR ON FREQ ….. MHZ FOR ATC CLEARANCE AND MUST USE TIBA PROC ON FREQ 123.45 MHZ. TRAFFIC OPS AVBL FOR ONE FLT PER 15 MINUTES AT TRANSFER OF CONTROL POINT.)
Ví dụ: Ha Noi ACC
( A…../.. NOTAMN
Q) VVHN/QSCXX/IV/NBO/E/000/999/2023N10547E999
A) VVHN
B) THỜI GIAN HIỆU LỰC
C) THỜI GIAN DỰ KIẾN HẾT HIỆU LỰC
E) ATM CONTINGENCY APPLIED IN HANOI FIR DUE TO DISRUPTION OF ATS ARE AS FLW:
– ACFT OPERATING IN SECTOR 1 CONTACT TO HANOI ACC ON FREQ 132.3 MHZ OR 128.150 MHZ OR 121.500 MHZ FOR ATC CLEARANCE.
– ACFT OPERATING IN SECTOR 2 CONTACT TO HANOI ACC ON FREQ 133.65 MHZ OR 132.925 MHZ OR 121.500 MHZ FOR ATC CLEARANCE.
– ACFT OPERATING IN SECTOR 3 CONTACT TO HANOI ACC ON FREQ 125.9 MHZ OR 134.425 MHZ OR 121.500 MHZ FOR ATC CLEARANCE.
– ACFT OPERATING IN SECTOR 4 CONTACT TO HANOI ACC ON FREQ 123.3 MHZ OR 124.55 MHZ OR 121.500 MHZ FOR ATC CLEARANCE.
– ACFT OPERATING IN THESE TWO SECTORS MUST APPLY TIBA PROC AND DEVIATING 2 NM FM CENTERLINE WHEN CHANGING THE HEIGHT.
– TIBA FREQ 123.45 MHZ .
– TRAFFIC LOADING AVBL FOR ONE FLT PER 15 MIN (FOR FLTS WITH THE SAME FL AT TRANSFER OF CONTROL POINT).
– FL APPLIED FOR ATS ROUTES ARE AS FLW:
Đường bay |
Hướng |
Mực bay |
---|---|---|
(A…./.. NOTAMC A…../..
Q) VVHN/QSCXX/IV/NBO/E/000/999/2023N10547E999
A) VVHN
B) THỜI GIAN HIỆN HÀNH
E) ATM CONTINGENCY FINISHED. ATS IN …(TÊN SÂN BAY/VÙNG THÔNG BÁO BAY) RESUMED NML OPS.)
Phương thức đặc biệt đã được xây dựng cho tổ lái sử dụng trong khu vực xảy ra ứng phó không lưu. Phương thức này để tàu bay có thể tự phát thanh tin tức không lưu, cung cấp các tin tức liên quan đến nguy cơ va chạm. Khi tàu bay tiến nhập vào vùng trời mà biết trước rằng đang xảy ra ứng phó không lưu, tổ lái nên duy trì canh nghe trên tần số TIBA 123.45 MHZ mười (10) phút trước khi tiến nhập vào vùng trời đó.
Tổ lái phải phát thanh tin tức không lưu bằng tiếng Anh trên tần số 123.45 MHZ tại các thời điểm sau:
Tại thời điểm nhận thấy mất liên lạc bình thường;
10 phút trước khi tiến nhập vào vùng trời khi biết rằng đang xảy ra ứng phó không lưu, hoặc khi tàu bay cất cánh từ sân bay nằm trong giới hạn ngang của vùng trời đó thì phát thanh vào thời điểm thích hợp sớm nhất;
10 phút trước khi qua điểm báo cáo;
10 phút trước khi bay qua hoặc nhập vào đường bay ATS, RNAV;
Từng khoảng thời gian 20 phút giữa các điểm báo cáo có khoảng cách xa;
Từ 2 đến 5 phút trước khi thay đổi mực bay ở đâu có thể;
Tại thời điểm thay đổi mực bay; và
Tại bất kỳ thời điểm nào tổ lái thấy cần thiết.
Ghi chú: Tại mọi thời điểm nên duy trì các phương thức báo cáo vị trí thông thường không liên quan tới mọi hành động thực hiện để bắt đầu hoặc xác nhận tin tức phát thanh.
Phát thanh TIBA nên sử dụng thuật ngữ như sau:
Đối với các phát thanh không liên quan đến sự thay đổi mực bay:
TẤT CẢ CÁC TÀU BAY CHÚ Ý (Cần thiết cho việc xác nhận tin tức không lưu)
(Tên gọi tàu bay)
MỰC BAY (Số) (hoặc ĐANG LÊN MỰC BAY (Số))
(Hướng)
(Đường bay) (hoặc HƯỚNG BAY TỪ (Vị trí) ĐẾN (Vị trí)
VỊ TRÍ (Vị trí) TẠI (Thời điểm)
DỰ TÍNH (Điểm báo cáo tiếp theo, hoặc điểm cắt qua, hoặc nhập vào một đường hàng không) TẠI (Thời điểm)
(Tên gọi tàu bay)
MỰC BAY (Số) (Hướng).
Ví dụ:
“TẤT CẢ CÁC TÀU BAY CHÚ Ý TÀU BAY WINDAR 671 MỰC BAY 350 HƯỚNG TÂY BẮC THẲNG TỪ PUNTA TỚI VỊ TRÍ PAMPA 5040 BẮC 2010 ĐÔNG LÚC 2358. DỰ TÍNH CẮT QUA ĐƯỜNG LIMA 31 TẠI 4930 BẮC 1920 ĐÔNG LÚC 0012 WINDAR 671 MỰC BAY 350 BAY RA THEO HƯỚNG TÂY BẮC.”
Ghi chú: Đối với các phát thanh thực hiện khi tàu bay không gần điểm báo cáo nên cung cấp vị trí chính xác nhất nếu có thể và trong mọi trường hợp chính xác đến 30 phút kinh độ và vĩ độ.
Trước khi thay đổi mực bay:
TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
(Tên gọi tàu bay)
(Hướng bay)
(Đường bay) hoặc HƯỚNG BAY TỪ (Vị trí) ĐẾN (Vị trí) SẼ RỜI MỰC BAY (Số) TỚI MỰC BAY (Số) TẠI (Vị trí và thời gian).
Tại thời điểm khi thay đổi mực bay:
TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
(Tên gọi tàu bay)
(Hướng bay)
(Đường bay) hoặc HƯỚNG BAY TỪ (Vị trí) ĐẾN (Vị trí) HIỆN TẠI RỜI MỰC BAY (Số) ĐẾN MỰC BAY (Số)
Tiếp theo là:
TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
(Tên gọi tàu bay)
ĐANG GIỮ MỰC BAY (Số).
Khi báo cáo tạm thời thay đổi mực bay để tránh nguy cơ va chạm sắp xảy ra:
TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
(Tên gọi tàu bay)
HIỆN TẠI RỜI MỰC BAY (số) ĐẾN MỰC BAY (Số)
Tiếp theo càng sớm càng tốt theo thực tế là:
TẤT CẢ TÀU BAY CHÚ Ý
(Tên gọi tàu bay)
HIỆN TẠI ĐANG TRỞ VỀ MỰC BAY (Số)
Tin tức phát thanh TIBA không phải xác nhận trừ khi nhận thấy có nguy cơ va chạm.
Không được thay đổi mực bay đường dài trong vùng trời đang xảy ra ứng phó không lưu, trừ khi tổ lái xét thấy cần thiết để tránh va chạm với tàu bay khác, tránh thời tiết xấu và những lý do bắt buộc khác.
Khi không thể tránh được việc thay đổi mực bay đường dài, tất cả các đèn bên ngoài tàu bay phải bật trong lúc thay đổi mực bay nhằm giúp các tàu bay khác dễ quan sát.
Nếu trên cơ sở bản tin phát thanh nhận được từ tàu bay khác, tổ lái quyết định cần thiết phải hành động lập tức để tránh va chạm sắp xảy ra và điều này không thể thực hiện được theo quy định trong Phụ ước 2 “Bay tránh về bên phải đường hàng không” thì tổ lái nên:
Ngay lập tức hạ thấp độ cao 150 m (500 ft) hoặc 300 m (1 000 ft) nếu bay trên FL 290 trong khu vực áp dụng phân cách cao tối thiểu 600 m (2 000 ft), trừ khi có hành động thay thế thích hợp hơn;
Bật tất cả các đèn bên ngoài tàu bay để các tàu bay khác dễ dàng quan sát bằng mắt;
Phát thanh trả lời thông báo hành động đã thực hiện với khả năng sớm nhất có thể;
Thông báo hành động thực hiện trên tần số kiểm soát không lưu thích hợp; và
Sớm nhất theo thực tế trở về mực bay bình thường, thông báo hành động thực hiện trên tần số kiểm soát không lưu thích hợp.
Khi thực hiện các phương thức phát thanh TIBA, tổ lái phải sử dụng máy phát đáp ở chế độ A và C tại mọi thời điểm. Trường hợp không có hướng dẫn bổ sung của đơn vị Không lưu thích hợp, tàu bay không được chỉ định mã số cụ thể thì đặt mã số A2000.
Trừ khi cấp thẩm quyền thích hợp có hướng dẫn khác, Tổ lái nên sử dụng TCAS ở chế độ TA/RA đặt mức lớn nhất trong giai đoạn bay đường dài và ở mức thích hợp với tình huống không lưu trong giai đoạn đi hoặc đến của chuyến bay.
Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của ACC Hà Nội | ENR 1.8-63 | ATC Contingency Areas Chart of Ha Noi ACC |
Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của ACC Hồ Chí Minh từ mặt đất lên đến và bao gồm FL 265 | ENR 1.8-65 | TC Contingency Areas Chart of Ho Chi Minh ACC from SFC up to FL 265 inclusive |
Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của ACC Hồ Chí Minh từ FL 265 lên đến và bao gồm FL 305 | ENR 1.8-67 | ATC Contingency Areas Chart of Ho Chi Minh ACC from FL 265 up to FL 305 inclusive |
Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của ACC Hồ Chí Minh từ FL 305 lên đến và bao gồm FL 460 | ENR 1.8-69 | ATC Contingency Areas Chart of Ho Chi Minh ACC from FL 305 to FL 460 |
Sơ đồ khu vực ứng phó không lưu của CTL Đà Nẵng | ENR 1.8-71 | ATC Contingency Areas Chart of Da Nang CTL |