Trần mây thấp hơn 450 m (1 500 ft); hoặc
Tầm nhìn mặt đất nhỏ hơn 5 km.
Cao hơn mực bay 200;
Với tốc độ xấp xỉ âm thanh trở lên;
Cách bờ biển trên 180 km trong vùng trời có kiểm soát.
Trên các khu vực đông dân của thành phố, thị xã, thị trấn hoặc các nơi tụ họp đông dân ngoài trời ở độ cao thấp hơn 300 m (1 000 ft) trên chướng ngại vật cao nhất trong khu vực bán kính 600 m (2000 ft) có tâm là vị trí ước tính của tàu bay.
Ngoài các vùng đông dân nêu tại mục 5a) trên,ở độ cao thấp hơn 150 m (500 ft) cách mặt đất hoặc mặt nước
BẢNG ENR 1.2
Dải độ cao |
Loại vùng trời |
Tầm nhìn khi bay |
Khoảng cách từ tàu bay tới mây |
Tại và trên 3 050 M (10 000 FT) so với AMSL | C D E G | 8 KM |
Cách mây 1 500 M theo chiều ngang và 300 M (1 000 FT) chiều cao |
Dưới 3 050 M (10 000 FT) so với AMSL và trên 900 M (3 000 FT) so với AMSL hoặc trên 300 M (1 000 FT) so với địa hình, chọn mực nào cao hơn | C D E G | 5 KM |
Cách mây 1 500 M theo chiều ngang và 300 M (1 000 FT) theo chiều cao |
Tại và dưới 900 M (3 000 FT) so với AMSL hoặc 300 M (1 000 FT) so với địa hình, chọn mực nào cao hơn | C D E | 5 KM |
Cách mây 1 500 M theo chiều ngang và 300 M (1 000 FT) theo chiều cao |
Tại và dưới 900 M (3 000 FT) so với AMSL hoặc 300 M (1 000 FT) so với địa hình, chọn mực nào cao hơn | G | 5 KM* |
Ngoài mây và nhìn thấy mặt đất (nước) |
Khi độ cao chuyển tiếp thấp hơn 3 050 M so với AMSL, mực bay 100 được sử dụng thay cho 3 050 M (10 000 FT).
(*) Khi được Cục Hàng không Việt Nam quy định trước:
Tầm nhìn từ tàu bay giảm xuống không thấp hơn 1 500 M có thể cho phép chuyến bay đang hoạt động:
Với tốc độ, trong điều kiện tầm nhìn đó, quan sát được hoạt động bay khác và chướng ngại vật để kịp thời tránh va chạm với chúng; hoặc
Trong các hoàn cảnh mà xác suất gặp hoạt động bay khác là thấp, như trong vùng trời có lưu lượng bay thấp và cho công việc trên không ở độ cao thấp.
Có thể cho phép tàu bay trực thăng hoạt động với tầm nhìn từ tàu bay thấp hơn 1 500 M, nếu tàu bay hoạt động với tốc độ cho phép quan sát và đủ thời gian tránh các tàu bay khác hoặc chướng ngại vật.
Hoạt động trong vùng trời không lưu loại C và D;
Là một phần của hoạt động bay tại sân bay có kiểm soát; hoặc
Hoạt động theo chế độ bay VFR đặc biệt.
Thông báo các thay đổi kế hoạch bay không lưu hiện hành nếu đã nộp kế hoạch bay; hoặc
Phải nộp kế hoạch bay không lưu cho cơ sở ATS thích hợp và nhận huấn lệnh trước khi thực hiện chuyến bay IFR trong vùng trời kiểm soát khi phải tuân theo quy định tại mục 3.3, Chương 3, Phụ ước 2 – ICAO hoặc khoản 2 Điều 23 của Quy chế Không lưu Hàng không dân dụng Việt Nam.