ENR 1.2 QUY TẮC BAY BẰNG MẮT

Trừ các chuyến bay bằng mắt đặc biệt còn các chuyến bay bay bằng mắt chỉ được thực hiện trong điều kiện tầm nhìn ngang và khoảng cách từ tàu bay đến mây bằng hoặc lớn hơn các trị số quy định dưới đây.
Dải độ cao
Loại vùng trời
Tầm nhìn khi bay
Khoảng cách từ tàu bay tới mây
Tại và trên 3 050 M (10 000 FT) so với AMSL
C D E G
8 KM
Cách mây 1 500 M theo chiều ngang và 300 M (1 000 FT) chiều cao
Dưới 3 050 M (10 000 FT) so với AMSL và trên 900 M (3 000 FT) so với AMSL hoặc trên 300 M (1 000 FT) so với địa hình, chọn mực nào cao hơn
C D E G
5 KM
Cách mây 1 500 M theo chiều ngang và 300 M theo chiều cao
Tại và dưới 900 M (3 000 FT) so với AMSL hoặc trên 300 M (1 000 FT) so với địa hình, chọn mực nào cao hơn
C D E
5 KM
Cách mây 1 500 M theo chiều ngang và 300 M theo chiều cao
Tại và dưới 900 M (3 000 FT) so với AMSL hoặc trên 300 M (1 000 FT) so với địa hình, chọn mực nào cao hơn
G
5 KM*
Ngoài mây và nhìn thấy mặt đất (nước)
Khi độ cao chuyển tiếp thấp hơn 3 050 M so với AMSL, mực bay 100 được sử dụng thay cho 3 050 M (10 000 FT).
(*) Khi được Cục Hàng không Việt Nam quy định trước:
a. Tầm nhìn từ tàu bay giảm xuống không thấp hơn 1 500 M có thể cho phép chuyến bay đang hoạt động:
b. Có thể cho phép tàu bay trực thăng hoạt động với tầm nhìn từ tàu bay thấp hơn 1 500 M, nếu tàu bay hoạt động với tốc độ cho phép quan sát và đủ thời gian tránh các tàu bay khác hoặc chướng ngại vật.
Trừ trường hợp được phép của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, chuyến bay VFR không được cất cánh, hạ cánh tại một sân bay nằm trong khu vực kiểm soát, bay vào khu hoạt động bay tại sân bay hoặc vòng lượn tại sân bay khi:
  1. Trần mây thấp hơn 450 m (1 500 ft); hoặc
  2. Tầm nhìn mặt đất nhỏ hơn 5 km.
Chuyến bay VFR trong khoảng thời gian từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc phải hoạt động theo các điều kiện do Cục Hàng không Việt Nam quy định.
Trừ trường hợp được phép của Cục Hàng không Việt Nam, chuyến bay VFR không được hoạt động:
  1. Cao hơn mực bay 200;
  2. Với tốc độ xấp xỉ âm thanh trở lên;
  3. Cách bờ biển trên 180 km trong vùng trời có kiểm soát.
Trừ trường hợp cần thiết để cất cánh, hạ cánh hoặc khi được phép của cấp có thẩm quyền, tổ lái không được thực hiện chuyến bay VFR:
  1. Trên các khu vực đông dân của thành phố, thị xã, thị trấn hoặc các nơi tụ họp đông dân ngoài trời ở độ cao thấp hơn 300 m (1 000 ft) trên chướng ngại vật cao nhất trong khu vực bán kính 600 m có tâm là vị trí ước tính của tàu bay.
  2. Ngoài các vùng đông dân nêu tại mục 5a.,ở độ cao thấp hơn 150 m (500 ft) cách mặt đất hoặc mặt nước.
Trừ trường hợp có quy định của Cục Hàng không Việt Nam hoặc được nêu trong huấn lệnh kiểm soát không lưu, tổ lái thực hiện chuyến bay VFR khi bay bằng ở độ cao lớn hơn 900 m (3 000 ft) cách mặt đất hoặc mặt nước hoặc ở độ cao trên độ cao do Cục Hàng không Việt Nam quy định, phải bay ở những mực bay dành cho chuyến bay VFR được quy định tại AIP mục ENR 1.7.
Điều kiện hoạt động bay VFR khi được cung cấp dịch vụ không lưu: Tổ lái thực hiện chuyến bay VFR phải tuân theo các quy định tại mục 3.6, Phụ ước 2 – ICAO và các Điều 30, 31, 32, 33 và 34 của Quy chế không lưu Hàng không dân dụng Việt Nam khi:
  1. Hoạt động trong vùng trời không lưu loại C và D;
  2. Là một phần của hoạt động bay tại sân bay có kiểm soát; hoặc
  3. Hoạt động theo chế độ bay VFR đặc biệt.
Tổ lái đang thực hiện chuyến bay VFR muốn đổi sang bay IFR phải:
  1. Thông báo các thay đổi kế hoạch bay không lưu hiện hành nếu đã nộp kế hoạch bay; hoặc
  2. Phải nộp kế hoạch bay không lưu cho cơ sở ATS thích hợp và nhận huấn lệnh trước khi thực hiện chuyến bay IFR trong vùng trời kiểm soát khi phải tuân theo quy định tại mục 3.3.1.2, Phụ ước 2 – ICAO hoặc khoản 2 Điều 23 của Quy chế Không lưu Hàng không dân dụng Việt Nam.