ENR 1.5  CÁC PHƯƠNG THỨC CẤT CÁNH, TIẾP CẬN VÀ BAY CHỜ

1  Tổng quát

1.1 Các phương thức cất cánh, tiếp cận và bay chờ đang sử dụng được xây dựng trên cơ sở tài liệu hướng dẫn chứa đựng trong tài liệu ICAO Doc 8168 mới nhất– OPS/611 – Các phương thức cho dịch vụ dẫn đường – Khai thác (PANS – OPS).
1.2 Các phương thức tiếp cận và bay chờ đang sử dụng được căn cứ trên giá trị và hệ số nêu trong tài liệu PANS – OPS (Doc 8168). Việc tiến nhập vào và bay trong các phương thức chờ thực hiện theo các chỉ số dưới đây.
1.3  Các phương thức chờ trong khu vực tiếp tận
1.3.1   Các vòng chờ:

Chi tiết xem tại các sơ đồ phương thức bay hiện hành.

1.3.2  Phương thức tiến nhập vòng chờ:

Tiến nhập để đi vào vòng chờ phải tuân thủ theo phương thức tiến nhập ba phân khu như qui định nêu trong tài liệu ICAO – DOC 8168.

1.3.3  Tốc độ rẽ:

Mọi vòng rẽ thực hiện góc nghiêng 25° hoặc với tỉ tốc 3°/giây, lấy trường hợp yêu cầu độ nghiêng cánh nhỏ hơn.

1.3.4  Tốc độ bay chờ:

Tiến nhập vào và bay trong vòng chờ tàu bay phải bay với tốc độ theo đồng hồ giới hạn bằng hoặc nhỏ hơn các chỉ số qui định sau đây. Tốc độ 520 km/h (280 kt) chỉ được áp dụng trong điều kiện có nhiễu động và sau khi được phép của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan.

Mực bayĐiều kiện thườngĐiều kiện nhiễu động

Tàu bay trực thăng đến và bao gồm độ cao 1 830 M (6 000 FT)

185 KM/H (100 KT)

 

Đến và bao gồm 4 250 M (14 000 FT)

425 KM/H (230 KT)⁵

520 KM/H (280 KT)³

Trên 4 250 M (14 000 FT) đến và bao gồm 6 100 M (20 000 FT)

445 KM/H (240 KT)⁵

520 KM/H (280 KT) hoặc số Mach 0.8 cho giá trị nhỏ hơn mũ ³

Trên 6 100 M (20 000 FT) đến và bao gồm 10 350 M (34 000 FT)

490 KM/H (265 KT)⁵

Trên 10 350 M (34 000 FT)

Mach 0.83

Mach 0.83

1. Các bảng hiển thị độ cao hoặc mực bay tương ứng phụ thuộc vào độ cao cài đặt đang được sử dụng.

2. Khi tàu bay thực hiện giai đoạn tiếp cận đầu của một phương thức tiếp cận bằng thiết bị có tốc độ công bố lớn hơn 425KM/H (230 KT), phương thức bay chờ này nên công bố với tốc độ lớn hơn nếu có thể.

3. Tham chiếu mục 1.3.1.4 (Tài liệu 8168 - Tập 2) "Bay chờ với tốc độ 520 KM/H (280 KT)/ 0.8 Mach".

4. Chỉ giới hạn bay chờ cho tàu bay loại A, loại B và tàu bay loại H thực hiện trên độ cao 1 830 M (6 000 FT).

5. Áp dụng phương thức bay chờ với tốc độ 520 KM/H (280 KT) nên phù hợp với cấu trúc của đường bay (khi có thể).

1.3.5  Thời gian bay rời đài

Thời gian bay rời đài là 1 phút từ mực bay 140 trở xuống và 1 phút 30 giây trên mực bay 140.

2  Chuyến bay đến

2.1 Những chuyến bay theo quy tắc bay bằng thiết bị tiến nhập vào để hạ cánh trong phạm vi khu vực kiểm soát tiếp cận sẽ nhận được huấn lệnh bay tới điểm chờ quy định và được chỉ dẫn liên lạc với cơ sở kiểm soát tiếp cận vào thời gian, mực bay hoặc vị trí đã được ấn định. Giới hạn của huấn lệnh này sẽ được duy trì cho tới khi có những chỉ dẫn tiếp theo. Phương thức bay chờ phải thực hiện tại mực bay cho phép sau cùng.
2.2 Do vùng trời sử dụng bị hạn chế nên việc tiến nhập vào khu chờ và các phương thức chờ cần thiết phải thực hiện chính xác tối đa. Tổ lái nhất thiết phải thông báo cho cơ sở điều hành bay nếu vì một lý do nào đó việc tiếp cận vào khu chờ không thể thực hiện được như yêu cầu.
2.3 Tại các sân bay chính của Việt Nam, nơi thường có các chuyến bay quân sự và tàu bay hàng không dân dụng huấn luyện yêu cầu các tổ lái lưu ý và tuân thủ chặt chẽ các hướng dẫn của đài kiểm soát tại sân.

3  Chuyến bay đi

3.1 Một huấn lệnh kiểm soát không lưu được cấp cho tàu bay khởi hành thực hiện chuyến bay bằng thiết bị, khi mà kế hoạch bay đã được nộp cho phòng thủ tục bay ít nhất 60 phút trước khi cất cánh.
3.2 Những chuyến bay theo quy tắc IFR cất cánh từ các sân bay có kiểm soát sẽ nhận huấn lệnh kiểm soát không lưu đầu tiên từ đài kiểm soát tại sân bay. Giới hạn của huấn lệnh này thường là sân bay đến. Những chuyến bay theo quy tắc IFR cất cánh từ các sân bay không có kiểm soát phải được chấp thuận trước của trung tâm kiểm soát đường dài liên quan trước khi cất cánh.
3.3 Các chỉ dẫn chi tiết liên quan đến đường bay, vòng lượn, v.v.. sẽ được cấp sau khi cất cánh.

4  Áp dụng phân cách nhiễu động tối thiểu tại TMA Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất

4.1  Phân loại hạng nhiễu động tàu bay theo trọng lượng cất cánh tối đa theo chứng nhận như sau:

Căn cứ tu chỉnh số 9 Tài liệu ICAO DOC 4444 (PANS-ATM), phân chia hạng nhiễu động của tàu bay thành 4 loại, như sau:

  1. SUPER (J) - các loại tàu bay trọng lượng lớn tương đương tàu bay A380 được liệt kê trong DOC 8643.

  2. HEAVY (H) - các loại tàu bay có trọng lượng từ 136 000 kg trở lên, ngoại trừ các loại tàu bay được liệt kê trong DOC 8643 là loại SUPER (J).

  3. MEDIUM (M) - các loại tàu bay có trọng lượng lớn hơn 7 000 kg và nhỏ hơn 136 000 kg.

  4. LIGHT (L) - các loại tàu bay có trọng lượng từ 7 000 kg trở xuống.

4.2  Các trường hợp áp dụng tiêu chuẩn phân cách nhiễu động

Tiêu chuẩn phân cách nhiễu động theo loại tàu bay nêu trên sẽ được áp dụng khi:

  1. Một tàu bay bay ngay sau một tàu bay khác ở cùng độ cao hoặc thấp hơn 300 m (1 000 ft); hoặc

  2. Cả hai tàu bay cùng sử dụng một đường CHC, hoặc sử dụng hai đường CHC song song cách nhau nhỏ hơn 760 m (2 500 ft); hoặc

  3. Một tàu bay bay cắt phía sau một tàu bay khác, tại cùng mực bay hoặc thấp hơn 300 m (1 000 ft).

4.2.1  Trường hợp các tàu bay được cung cấp dịch vụ giám sát ATS trong giai đoạn tiếp cận và cất cánh của chuyến bay, tiêu chuẩn phân cách nhiễu động tối thiểu theo cự ly được áp dụng như sau:

 

Ghi chú: Phân cách giữa các loại hạng nhiễu động tàu bay không thuộc yêu cầu của ICAO tại Chương 8, mục 8.7.3.4, tài liệu DOC 4444 (các ô được bôi đậm tại bảng trên) được áp dụng theo tiêu chuẩn phân cách giám sát ATS tối thiểu là 3 NM.

4.2.2  Trường hợp các tàu bay không được cung cấp dịch vụ giám sát ATS trong giai đoạn tiếp cận và cất cánh của chuyến bay, tiêu chuẩn phân cách nhiễu động tối thiểu theo thời gian được áp dụng như sau:

Loại nhiễu động

Phân cách nhiễu động theo thời gian

Tàu bay bay trước Tàu bay bay sau Đối với tàu bay hạ cánh Đối với tàu bay cất cánh (từ đầu đường CHC) Đối với tàu bay cất cánh (từ giao điểm đường CHC với đường lăn)
SUPER HEAVY 2 minutes 2 minutes 3 minutes
MEDIUM 3 minutes 3 minutes 4 minutes
LIGHT 4 minutes 3 minutes 4 minutes
HEAVY MEDIUM 2 minutes 2 minutes 3 minutes
LIGHT 3 minutes 2 minutes 3 minutes
MEDIUM LIGHT 3 minutes 2 minutes 3 minutes
4.2.3  Thông tin bổ sung cho các hãng hàng không và/hoặc tổ lái
4.2.3.1  Về việc lập kế hoạch bay

Các hãng hàng không, công ty bay hoặc tổ lái thực hiện điền phân loại hạng nhiễu động tàu bay như quy định hiện hành (ví dụ: J, H, M, L).

4.2.3.2  Về thuật ngữ liên lạc

Đối với tàu bay được phân loại là “SUPER” hoặc “HEAVY” thì trong thuật ngữ liên lạc lần đầu với cơ sở điều hành bay cần bổ sung chữ “SUPER” hoặc “HEAVY” ngay sau tên hô hiệu tàu bay.

4.2.3.3  Về thực hiện kiểm soát tốc độ

Thực hiện nghiêm các quy định về kiểm soát tốc độ trong khu vực TMA Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất đã được công bố trong tập AIP Việt Nam; tuân thủ huấn lệnh của KSVKL và phải thông báo ngay cho KSVKL nếu không thể tuân thủ theo các giới hạn về tốc độ đã được công bố.

4.2.3.4  Thời gian chiếm giữ đường CHC

Tổ lái tập trung quan sát, tuân thủ nghiêm và thực hiện đầy đủ, kịp thời huấn lệnh của KSVKL nhằm giảm thiểu thời gian chiếm dụng đường CHC.

  1. Đối với tàu bay khởi hành:

    1. Tổ lái phải chuẩn bị sẵn sàng cho việc khởi hành; đảm bảo dừng chờ đúng vị trí điểm chờ theo yêu cầu của KSVKL.

    2. Khẩn trương thực hiện huấn lệnh lăn lên đường CHC, huấn lệnh cất cánh đã được cấp

      Lưu ý: Huấn lệnh lên đường CHC không phải là huấn lệnh cất cánh.

    3. Phải đảm bảo bắt đầu cho tàu bay chạy đà cất cánh trong thời gian không quá 30 giây kể từ khi nhận huấn lệnh cất cánh (nếu tổ lái không thực hiện được báo ngay cho TMA Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất).

  2. Đối với tàu bay hạ cánh: Tổ lái khẩn trương thoát ly đường CHC (đảm bảo đuôi tàu bay thoát ly khỏi vạch dừng chờ liên quan) trong thời gian không quá 60 giây sau khi xả đà. Nếu tổ lái không thực hiện được báo ngay cho Đài kiểmsoát tại sân bay TMA Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất).