Chi tiết xem tại các sơ đồ phương thức bay hiện hành.
Tiến nhập để đi vào vòng chờ phải tuân thủ theo phương thức tiến nhập ba phân khu như qui định nêu trong tài liệu ICAO – DOC 8168.
Mọi vòng rẽ thực hiện góc nghiêng 25° hoặc với tỉ tốc 3°/giây, lấy trường hợp yêu cầu độ nghiêng cánh nhỏ hơn.
Tiến nhập vào và bay trong vòng chờ tàu bay phải bay với tốc độ theo đồng hồ giới hạn bằng hoặc nhỏ hơn các chỉ số qui định sau đây. Tốc độ 520 km/h (280 kt) chỉ được áp dụng trong điều kiện có nhiễu động và sau khi được phép của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên quan.
Mực bay | Điều kiện thường | Điều kiện nhiễu động |
---|---|---|
Tàu bay trực thăng đến và bao gồm độ cao 1 830 M (6 000 FT) | 185 KM/H (100 KT) |
|
Đến và bao gồm 4 250 M (14 000 FT) | 425 KM/H (230 KT)⁵ | 520 KM/H (280 KT)³ |
Trên 4 250 M (14 000 FT) đến và bao gồm 6 100 M (20 000 FT) | 445 KM/H (240 KT)⁵ | 520 KM/H (280 KT) hoặc số Mach 0.8 cho giá trị nhỏ hơn mũ ³ |
Trên 6 100 M (20 000 FT) đến và bao gồm 10 350 M (34 000 FT) | 490 KM/H (265 KT)⁵ | |
Trên 10 350 M (34 000 FT) | Mach 0.83 | Mach 0.83 |
1. Các bảng hiển thị độ cao hoặc mực bay tương ứng phụ thuộc vào độ cao cài đặt đang được sử dụng. | ||
2. Khi tàu bay thực hiện giai đoạn tiếp cận đầu của một phương thức tiếp cận bằng thiết bị có tốc độ công bố lớn hơn 425KM/H (230 KT), phương thức bay chờ này nên công bố với tốc độ lớn hơn nếu có thể. | ||
3. Tham chiếu mục 1.3.1.4 (Tài liệu 8168 - Tập 2) "Bay chờ với tốc độ 520 KM/H (280 KT)/ 0.8 Mach". | ||
4. Chỉ giới hạn bay chờ cho tàu bay loại A, loại B và tàu bay loại H thực hiện trên độ cao 1 830 M (6 000 FT). | ||
5. Áp dụng phương thức bay chờ với tốc độ 520 KM/H (280 KT) nên phù hợp với cấu trúc của đường bay (khi có thể). |
Thời gian bay rời đài là 1 phút từ mực bay 140 trở xuống và 1 phút 30 giây trên mực bay 140.
Căn cứ tu chỉnh số 9 Tài liệu ICAO DOC 4444 (PANS-ATM), phân chia hạng nhiễu động của tàu bay thành 4 loại, như sau:
SUPER (J) - các loại tàu bay trọng lượng lớn tương đương tàu bay A380 được liệt kê trong DOC 8643.
HEAVY (H) - các loại tàu bay có trọng lượng từ 136 000 kg trở lên, ngoại trừ các loại tàu bay được liệt kê trong DOC 8643 là loại SUPER (J).
MEDIUM (M) - các loại tàu bay có trọng lượng lớn hơn 7 000 kg và nhỏ hơn 136 000 kg.
LIGHT (L) - các loại tàu bay có trọng lượng từ 7 000 kg trở xuống.
Tiêu chuẩn phân cách nhiễu động theo loại tàu bay nêu trên sẽ được áp dụng khi:
Một tàu bay bay ngay sau một tàu bay khác ở cùng độ cao hoặc thấp hơn 300 m (1 000 ft); hoặc
Cả hai tàu bay cùng sử dụng một đường CHC, hoặc sử dụng hai đường CHC song song cách nhau nhỏ hơn 760 m (2 500 ft); hoặc
Một tàu bay bay cắt phía sau một tàu bay khác, tại cùng mực bay hoặc thấp hơn 300 m (1 000 ft).
Ghi chú: Phân cách giữa các loại hạng nhiễu động tàu bay không thuộc yêu cầu của ICAO tại Chương 8, mục 8.7.3.4, tài liệu DOC 4444 (các ô được bôi đậm tại bảng trên) được áp dụng theo tiêu chuẩn phân cách giám sát ATS tối thiểu là 3 NM.
Loại nhiễu động |
Phân cách nhiễu động theo thời gian | |||
---|---|---|---|---|
Tàu bay bay trước | Tàu bay bay sau | Đối với tàu bay hạ cánh | Đối với tàu bay cất cánh (từ đầu đường CHC) | Đối với tàu bay cất cánh (từ giao điểm đường CHC với đường lăn) |
SUPER | HEAVY | 2 minutes | 2 minutes | 3 minutes |
MEDIUM | 3 minutes | 3 minutes | 4 minutes | |
LIGHT | 4 minutes | 3 minutes | 4 minutes | |
HEAVY | MEDIUM | 2 minutes | 2 minutes | 3 minutes |
LIGHT | 3 minutes | 2 minutes | 3 minutes | |
MEDIUM | LIGHT | 3 minutes | 2 minutes | 3 minutes |
Các hãng hàng không, công ty bay hoặc tổ lái thực hiện điền phân loại hạng nhiễu động tàu bay như quy định hiện hành (ví dụ: J, H, M, L).
Đối với tàu bay được phân loại là “SUPER” hoặc “HEAVY” thì trong thuật ngữ liên lạc lần đầu với cơ sở điều hành bay cần bổ sung chữ “SUPER” hoặc “HEAVY” ngay sau tên hô hiệu tàu bay.
Thực hiện nghiêm các quy định về kiểm soát tốc độ trong khu vực TMA Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất đã được công bố trong tập AIP Việt Nam; tuân thủ huấn lệnh của KSVKL và phải thông báo ngay cho KSVKL nếu không thể tuân thủ theo các giới hạn về tốc độ đã được công bố.
Tổ lái tập trung quan sát, tuân thủ nghiêm và thực hiện đầy đủ, kịp thời huấn lệnh của KSVKL nhằm giảm thiểu thời gian chiếm dụng đường CHC.
Đối với tàu bay khởi hành:
Tổ lái phải chuẩn bị sẵn sàng cho việc khởi hành; đảm bảo dừng chờ đúng vị trí điểm chờ theo yêu cầu của KSVKL.
Khẩn trương thực hiện huấn lệnh lăn lên đường CHC, huấn lệnh cất cánh đã được cấp
Lưu ý: Huấn lệnh lên đường CHC không phải là huấn lệnh cất cánh.
Phải đảm bảo bắt đầu cho tàu bay chạy đà cất cánh trong thời gian không quá 30 giây kể từ khi nhận huấn lệnh cất cánh (nếu tổ lái không thực hiện được báo ngay cho TMA Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất).
Đối với tàu bay hạ cánh: Tổ lái khẩn trương thoát ly đường CHC (đảm bảo đuôi tàu bay thoát ly khỏi vạch dừng chờ liên quan) trong thời gian không quá 60 giây sau khi xả đà. Nếu tổ lái không thực hiện được báo ngay cho Đài kiểmsoát tại sân bay TMA Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất).