Các phương tiện cứu hỏa được trang bị và nhân viên làm công tác cứu hỏa ở các Cảng hàng không của Việt Nam phù hợp với các yêu cầu quy định tại Mục 9.2 – Quyển 1, Phụ ước 14 của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO). Ngoài ra, một số Cảng hàng không địa phương do trang bị phương tiện cứu hoả cũng như lực lượng mỏng, nhà chức trách Cảng hàng không liên quan đều có ký kết văn bản thỏa thuận để phối hợp trợ giúp từ cơ quan chức năng cứu hỏa địa phương sở tại khi cần thiết.
SNOWTAM: Một loại NOTAM đặc biệt dưới định dạng tiêu chuẩn, cung cấp báo cáo tình trạng mặt đường CHC thông báo sự xuất hiện hoặc chấm dứt các tình trạng nguy hiểm do tuyết, băng, tuyết tan, sương, nước đọng hoặc nước liên quan đến tuyết, băng, tuyết tan, sương trên khu hoạt động.
Ma trận đánh giá tình trạng đường CHC (RCAM): Một ma trận cho phép đánh giá RWYCC, sử dụng các quy trình liên quan, từ 1 chuỗi các tình trạng mặt đường CHC được quan sát và báo cáo của tổ lái về hoạt động hãm phanh.
Mã tình trạng đường CHC (RWYCC): Một con số, được sử dụng trong RCR, miêu tả ảnh hưởng của tình trạng mặt đường CHC đến hiệu suất giảm tốc của tàu bay và kiểm soát theo phương ngang.
Báo cáo tình trạng đường CHC (RCR): Một báo cáo được tiêu chuẩn hoá toàn diện liên quan đến các tình trạng mặt đường CHC và các ảnh hưởng của chúng đến hiệu suất hạ cánh và cất cánh của tàu bay, được miêu tả bằng mã tình trạng đường CHC.
Luồng tin tức liên quan đến việc đánh giá và báo cáo tình trạng mặt đường CHC được mô tả như hình vẽ dưới đây:
Nhà khai thác sân bay sẽ báo cáo cho cơ sở AIS và ATS về các vấn đề quan trọng về mặt khai thác, ảnh hưởng đến các hoạt động của tàu bay và sân bay trong khu hoạt động, đặc biệt là:
nước đọng;
các hoá chất lỏng hoặc các chất bám khác;
tình trạng ướt trơn trượt.
Tình trạng mặt đường CHC sẽ được báo cáo trên mỗi 1/3 đường CHC trong RCR và có trong thông báo ATIS liên quan.
Tình trạng mặt đường CHC cũng sẽ được báo cáo qua SNOWTAM/NOTAM khi có thay đổi đáng kể về tình trạng mặt đường CHC do nước. Báo cáo tình trạng mặt đường CHC qua SNOWTAM/NOTAM sau đó sẽ tiếp tục phản ánh các thay đổi đáng kể đến khi đường CHC không còn chất bám.
Khi một đường CHC hoặc một phần của nó bị ướt trơn trượt, nhà khai thác sân bay sẽ cung cấp thông tin đó cho các nhà khai thác tàu bay thông qua NOTAM miêu tả vị trí của phần đường CHC bị ảnh hưởng.
Mã tình trạng đường CHC là một mã số từ 0 đến 6, cho biết tin tức về chất bám, hiệu suất giảm tốc của tàu bay và khả năng kiểm soát theo phương ngang trên đường CHC. RWYCC được bắt nguồn từ RCAM dựa trên sự đánh giá và quan sát của người khai thác sân bay và các báo cáo của tổ lái, được quy định tại Phần II, Chương 2, Tài liệu 9981 - Phương thức Không vận - Sân bay, tái bản lần thứ 3 năm 2020.
Bảng chỉ định mã tình trạng đường cất hạ cánh:
Mô tả tình trạng đường CHC |
Mã tình trạng đường CHC |
---|---|
KHÔ | 6 |
ƯỚT | 5 |
ƯỚT TRƠN TRƯỢT | 3 |
NƯỚC ĐỌNG | 2 |
(Tham chiếu Bảng II-2-3. Chỉ định mã tình trạng đường CHC, Tài liệu 9981 - Phương thức Không vận - Sân bay, tái bản lần thứ 3 năm 2020.)
Bảng mối tương quan của mã tình trạng đường cất hạ cánh và báo cáo tình trạng hãm phanh trên đường cất hạ cánh từ tổ lái:
Mã tình trạng đường CHC |
Mô tả |
Báo cáo tình trạng hãm phanh trên đường CHC từ tổ lái |
Thuật ngữ của tổ lái |
---|---|---|---|
6 | N/A | N/A | |
5 |
Độ giảm tốc của phanh là bình thường đối với lực phanh bánh lốp VÀ việc kiểm soát hướng của tàu bay là bình thường | GOOD | “BRAKING ACTION GOOD” |
4 |
Độ giảm tốc của phanh HOẶC việc kiểm soát hướng của tàu bay nằm giữa Tốt và Trung Bình | GOOD TO MEDIUM | “BRAKING ACTIONGOOD TO MEDIUM” |
3 |
Độ giảm tốc của phanh giảm đối với lực phanh bánh lốp HOẶC việc kiểm soát hướng của tàu bay giảm | MEDIUM | “BRAKING ACTION MEDIUM” |
2 |
Độ giảm tốc của phanh HOẶC việc kiểm soát hướng của tàu bay từ Trung Bình đến Kém | MEDIUM TO POOR | “BRAKING ACTIONMEDIUM TO POOR” |
1 |
Độ giảm tốc của phanh giảm đáng kể đối với lực phanh bánh lốp HOẶC việc kiểm soát hướng của tàu bay giảm đáng kể | POOR | “BRAKING ACTION POOR” |
0 |
Độ giảm tốc của phanh là tối thiểu đến không tồn tại đối với lực phanh bánh lốp HOẶC việc kiểm soát hướng của tàu bay là không chắc chắn | LESS THAN POOR | “BRAKING ACTION LESS THAN POOR” |
(Tham chiếu Bảng II-2-4. Mối tương quan của mã tình trạng đường CHC và báo cáo tình trạng hãm phanh trên đường CHC từ tổ lái, Tài liệu 9981 - Phương thức Không vận - Sân bay, tái bản lần thứ 3 năm 2020 và Phụ đính 1, Tài liệu 4444 - Phương thức không vận - Quản lý không lưu.)
Thời gian hiệu lực tối đa của SNOWTAM là 8 giờ. Nếu một SNOWTAM không được thay thế trong khoảng thời gian này, nó sẽ được tự động hết hiệu lực.
SNOWTAM được phát hành theo quy định của định dạng SNOWTAM mới, như quy định tại Phụ đính 4 - Định dạng SNOWTAM, Tài liệu 10066.
SWVV0001 VVNB 09150505(SNOWTAM 0001VVNB09150500 11L 2/2/2 50/75/50 04/05/04 STANDING WATER/STANDING WATER/STANDING WATER 09150505 11R 5/2/650/75/NR NR/05/NR WET/STANDING WATER/DRYRWY 11L LDA REDUCED TO 2500. RWY 11L LOOSE SAND. RWY 11L CHEMICALLY TREATED. TWY S1A POOR.69/63/30 MUM. RWY 11L CLEANED FULL LENGTH AND WIDTH AT 0800.) |
Minh ngữ | Plain language |
---|---|
SNOWTAM 0001VVNB | SNOWTAM số 0001 tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài |
09150500 | Thời gian đánh giá: 05 giờ 00 phút ngày 15 tháng 09 (giờ quốc tế) |
11L | Số chỉ định phía đường CHC thấp hơn 11L |
2/2/2 | Mã đánh giá tình trạng cho mỗi phần ba đường CHC đều là 2 |
50/75/50 | Tỷ lệ phần trăm bao phủ của nước đọng lần lượt cho mỗi phần ba đường CHC tính từ ngưỡng đường CHC 11L là 50%,75%,50% |
04/05/04 | Độ sâu của lớp nước cho phần ba đầu đường CHC là 4mm, phần ba thứ 2 là 5mm và phần ba thứ ba là 4mm |
STANDING WATER/STANDINGWATER/ STANDING WATER | Nước đọng trên cả 3 phần của đường CHC 11L |
09150505 | Thời gian đánh giá: 05 giờ 05 phút ngày 15 tháng 09 (giờ quốc tế) |
11R | Số chỉ định phía đường CHC thấp hơn 11R |
5/2/6 | Mã đánh giá tình trạng cho mỗi phần ba đường CHC lần lượt là 5/2/6 |
50/75/NR | Tỷ lệ phần trăm bao phủ của nước đọng lần lượt cho mỗi phần ba đường CHC tính từ ngưỡng đường CHC 11R là 50%,75%,không có giá trị đánh giá |
NR/05/NR | Không có giá trị độ sâu của lớp nước cho phần ba đầu đường CHC, phần ba thứ 2 là 5 mm và không có giá trị độ sâu của lớp nước cho phần ba thứ ba |
WET/STANDING WATER/DRY | Phần ba đầu đường CHC được đánh giá là ướt, phần ba thứ hai có nước đọng, phần ba thứ ba được đánh giá là khô |
RWY 11L LDA REDUCED TO 2500.RWY11L LOOSE SAND. RWY 11L CHEMICALLY TREATED. | Cự ly có thể hạ cánh của đường CHC 11L giảm còn 2 500 M. Xuất hiện cát rơi vãi và xử lý hóa chất trên đường CHC 11L |
TWY S1A POOR. 69/63/30 MUM.RWY 11L CLEANED FULL LENGTH AND WIDTH AT 0800 | Tình trạng đường lăn S1A kém. Hệ số ma sát được đo bằng thiết bị Mu-Meter trên đường cất hạ cánh theo mỗi phần ba đường CHC là 69/63/30. Toàn bộ đường CHC 11L sẽ được làm sạch lúc 0800 (giờ quốc tế) |
KSVKL và tổ lái tuân thủ thuật ngữ nêu tại mục 12.3.1.11, Tu chỉnh 10, Tài liệu 4444 - Phương thức không vận - Quản lý không lưu.
Ví dụ:
KSVKL: HVN 345, ĐƯỜNG CHC SỬ DỤNG 11L, TÌNH TRẠNG MỖI PHẦN BA ĐƯỜNG CHC 11L LÀ 3/2/2, ĐƯỜNG LĂN 1A ƯỚT.
TỔ LÁI: NGHE RÕ, HVN 345.
Tổ lái phải tự làm quen với GRF mới và các quy trình liên quan, từ đó họ có thể diễn giải tin tức nhận được ở địnhdạng mới thông qua SNOWTAM/NOTAM hoặc qua ATIS và thoại vô tuyến một cách chính xác.
Bất cứ khi nào hoạt động phanh hãm trong quá trình hạ cánh kém hơn chỉ định của RWYCC cấp cho đường CHC được đề cập, tổ lái phải cung cấp một báo cáo đặc biệt AIREP từ tàu bay cho ATC để nhà khai thác sân bay có thể đánh giá lại tình trạng bề mặt đường CHC.