ContactPost: Civil Aviation Authority of Viet Nam Telephone: +84 24 38274191 Fax: +84 24 38274194 Email: and@caa.gov.vn Web: http://caa.gov.vn | AIP Supplement cho VIỆT NAM![]() | AIRAC AIP SUP 40/23 Có hiệu lực từ 30 NOV 2023 đến PERM Được xuất bản trên 19 OCT 2023 |
Phần này bổ sung (các) phần sau của AIP: AD.
Nhằm nâng cao năng lực khai thác của khu vực hoạt động tại sân bay, tối ưu hóa các hoạt động kiểm soát tàu bay trên mặt đất bằng cách sử dụng những tuyến lăn tiêu chuẩn đã được xác định trước dành cho cả luồng tàu bay đi và đến sân bay, tập bổ sung AIP theo chu kỳ AIRAC này nhằm thông báo về Tuyến lăn tiêu chuẩn (SATR) và Phương thức khai thác tuyến lăn tiêu chuẩn tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất (VVTS).
SATR và phương thức khai thác SATR này nhằm:
Thay thế các huấn lệnh lăn có chứa nhiều thông tin đường lăn, chỉ rõ một tuyến lăn duy nhất cho tổ lái thực hiện: Đối với chuyến bay khởi hành - từ vị trí đỗ ra tới các điểm chờ để lên đường cất hạ cánh; Đối với chuyến bay đến - từ khi tàu bay rời đường cất hạ cánh về tới vị trí đỗ.
Giảm thời gian chiếm dụng sóng liên lạc do huấn lệnh lăn đã được rút gọn.
Giảm khối lượng công việc cho cả KSVKL và tổ lái.
Giảm nguy cơ tổ lái nhầm lẫn khi điều khiển tàu bay lăn.
SATR và phương thức khai thác SATR được áp dụng cho khu vực hoạt động của cảng HKQT Tân Sơn Nhất là khu vực sử dụng cho tàu bay cất hạ cánh và lăn bánh, bao gồm khu vực di chuyển và sân đỗ tàu bay, không bao gồm các khu vực được thiết kế để bảo dưỡng tàu bay.
KSVKL thuộc Trung tâm kiểm soát tiếp cận - Tại sân Tân Sơn Nhất.
Tổ lái của các hãng hàng không có hoạt động bay, khai thác tại cảng HKQT Tân Sơn Nhất (ngoại trừ các tổ lái của các tàu thuê chuyến và tàu sử dụng xe dẫn để dẫn dắt về vị trí đỗ và ra điểm chờ lên đường cất hạ cánh).
Không áp dụng: Tàu bay Boeing 747-8 và các tàu bay khai thác tại các vị trí đỗ 72A, 78A, 82A.
Vị trí đỗ 84 không áp dụng đối với phương thức West D2.
KSVKL cấp huấn lệnh cho tổ lái lăn theo tuyến lăn tiêu chuẩn một cách liền mạch tới điểm dừng chờ lên đường cất hạ cánh (đối với tàu bay khởi hành), tới vị trí đỗ (đối với tàu bay đến) hoặc lăn theo tuyến lăn tiêu chuẩn và dừng chờ tại một vị trí khác phù hợp với tình hình hoạt động tại sân bay vào thời điểm đó nhằm tránh nguy cơ va chạm giữa các tàu bay với nhau, giữa tàu bay với người, phương tiện trên mặt đất.
Tuyến lăn tiêu chuẩn được thiết kế từ vị trí đỗ đến điểm dừng chờ lên đường CHC 25L/07R (đối với tàu bay khởi hành) và sau khi tàu bay rời đường CHC 25L/07R đến vị trí đỗ (đối với tàu bay đến), tổ lái lưu ý chỉ được phép tiến nhập vào và cắt qua đường CHC 25L/07R khi nhận được huấn lệnh từ KSVKL TWR.
Tuyến lăn tiêu chuẩn được thiết kế đảm bảo duy trì luồng tàu bay lăn theo hướng thống nhất, nhằm điều hòa hoạt động giữa tàu bay khởi hành và tàu bay đến, với những trường hợp lăn ngược hướng tuyến lăn tiêu chuẩn đang sử dụng, KSVKL cấp huấn lệnh lăn cho tổ lái theo phương thức khai thác vận hành tàu bay tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất đã được công bố.
Tùy tình hình khai thác thực tế, KSVKL cấp huấn lệnh lăn cho tổ lái sử dụng tuyến lăn tiêu chuẩn hoặc liệt kê cụ thể tên đường lăn (cách thức hiện hành).
Tổ lái cần nắm rõ sơ đồ đường lăn, sân đỗ và xác định tuyến lăn tiêu chuẩn khi biết đường CHC sử dụng (đối với tàu bay khởi hành) và vị trí đỗ được chỉ định (đối với tàu bay đến). Khi có bất kỳ sự nghi ngờ hoặc chưa hiểu rõ nào trong quá trình lăn cần dừng lại ngay lập tức và thông báo cho KSVKL, khi đó KSVKL sẽ cấp huấn lệnh lăn cho tàu bay bằng cách liệt kê cụ thể tên đường lăn (cách thức hiện hành).
Khi điều kiện hoạt động tại sân cho phép, KSVKL cần linh hoạt chuyển sóng liên lạc trước khi tàu bay đến ranh giới giữa 2 phân khu để đảm bảo duy trì việc lăn liên tục của tàu bay.
Một vài vị trí đỗ có hai tuyến lăn tiêu chuẩn cho cùng một đường CHC, KSVKL tùy tình hình hoạt động tại sân để lựa chọn tuyến lăn tiêu chuẩn cho phù hợp.
Trường hợp KSVKL cần phải điều chỉnh lộ trình lăn của tàu bay hoặc do tổ lái đề nghị thì KSVKL hủy bỏ và cấp huấn lệnh lăn thay thế.
Ví dụ 1: Tàu bay ở vị trí đỗ 71 lăn tới điểm chờ lên đường CHC 25L
Ví dụ 2: Tàu bay ở vị trí đỗ 25 thuộc kiểm soát của phân khu GCU 2 lăn dừng chờ trước đường lăn V trước khi được chuyển sóng cho phân khu GCU 1.
Tàu bay được phân khu GCU 1 cấp huấn lệnh tiếp tục lăn tới điểm chờ đường CHC 25L.
Ví dụ 3: Tàu bay rời đường CHC 25L qua đường lăn S8 và được chỉ định về vị trí đỗ 91 có thể lăn một cách liền mạch.
Ví dụ 4: Tàu bay rời đường CHC 25L qua đường lăn S8 và được chỉ định về vị trí đỗ 25 cần phải dừng chờ trước đường lăn S5 trước khi chuyển sóng cho GCU 2.
Tàu bay được GCU 2 cấp huấn lệnh tiếp tục lăn về vị trí đỗ 25.
Ví dụ 5: GCU 1 đã cấp huấn lệnh lăn theo tuyến lăn tiêu chuẩn South A1 cho tổ lái về vị trí đỗ 25 nhưng sau đó nhận được thông tin từ GCU 2 hiệp đồng đi theo tuyến lăn tiêu chuẩn South A3 để tránh tàu bay phải chờ đợi khi có tàu bay khác được đẩy ra từ vị trí đỗ 37.
Ví dụ 6: Tàu bay đang lăn theo tuyến lăn tiêu chuẩn West D1 thì phát sinh vấn đề có tàu bay khác không thể tiếp tục lăn trên đường lăn S. Lúc này KSVKL GCU chủ động hủy bỏ huấn lệnh lăn theo tuyến lăn tiêu chuẩn cho tàu bay và cấp cho tàu bay huấn lệnh lăn theo lộ trình khác.
Có 15 tuyến lăn tiêu chuẩn được thiết kế, tương ứng với các phương thức đi, đến thường sử dụng tại cảng HKQT Tân Sơn Nhất bao gồm: Cấu hình đường CHC 25R sử dụng để hạ cánh, đường CHC 25L sử dụng để cất cánh và cấu hình đường CHC 07L sử dụng để hạ cánh, đường CHC 07R sử dụng để cất cánh.
Khu vực đỗ
|
Vị trí đỗ
| Tuyến lăn tiêu chuẩn | Diễn giải | |
---|---|---|---|---|
Tên gọi |
Ký hiệu | |||
East |
1 đến 8; 9 đến 16 | East D1 | ED1 |
- Vị trí đỗ từ 1 đến 8 lăn theo đường lăn S, S1. - Vị trí đỗ từ 9 đến 16 lăn theo đường lăn V, S3, S, S1. |
South |
17 đến 32; 37 đến 54 | South D1 | SD1 |
Lăn theo đường lăn S5, S, S1. |
West |
71 đến 88;91 đến 104;33 đến 36 | West D1 | WD1 |
- Vị trí đỗ từ 71 đến 88, 91 đến 104 lăn theo vệt lăn Y, Y1, đường lăn S6, S, S1.- Vị trí đỗ từ 33 đến 36 lăn theo vệt lăn Y1, đường lăn S6, S, S1. |
Khu vực đỗ
|
Vị trí đỗ
| Tuyến lăn tiêu chuẩn | Diễn giải | |
---|---|---|---|---|
Tên gọi |
Ký hiệu | |||
East |
1 đến 8; 9 đến 16 | East A1 | EA1 |
Rời đường CHC 25L ở đường lăn S8/S10, tiếp tục theo đường lăn V về vị trí đỗ được chỉ định. |
South |
22 đến 28;37 đến 54 | South A1 | SA1 |
Rời đường CHC 25L ở đường lăn S8/S10, tiếp tục theo đường lăn V, vệt lăn Y1 về vị trí đỗ được chỉ định. Hoặc tiếp tục lăn theo đường lăn S5, vệt lăn Y2/Y3/Y4 về vị trí đỗ được chỉ định. |
17 đến 32;37 đến 54 | South A3 | SA3 |
Rời đường CHC 25L ở đường lăn S8/S10, tiếp tục theo đường lăn V, S5 về vị trí đỗ được chỉ định. Hoặc tiếp tục lăn theo vệt lăn Y1/Y2/Y3/Y4 về vị trí đỗ được chỉ định. | |
West |
71 đến 88;33 đến 36 | West A1 | WA1 |
- Vị trí đỗ từ 71 đến 88 rời đường CHC 25L ở đường lăn S8/S10, tiếp tục theo đường lăn V về vị trí đỗ được chỉ định.- Vị trí đỗ từ 33 đến 36 rời đường CHC 25L ở đường lăn S8/S10, tiếp tục theo đường lăn V, vệt lăn Y1 về vị trí đỗ được chỉ định. |
91 đến 104 | West A3 | WA3 |
Rời đường CHC 25L ở đường lăn S8/S10, tiếp tục theo đường lăn V, vệt lăn Y7, Y về vị trí đỗ được chỉ định. |
Ghi chú: Tổ lái phải cho tàu bay dừng chờ trước đường CHC 25L và chỉ được phép tiến nhập và cắt đường CHC 25L khi nhận được huấn lệnh từ KSVKL TWR.
Khu vực đỗ
|
Vị trí đỗ
| Tuyến lăn tiêu chuẩn | Diễn giải | |
---|---|---|---|---|
Tên gọi |
Ký hiệu | |||
East |
1 đến 8; 9 đến 16 | East D2 | ED2 |
- Vị trí đỗ từ 1 đến 8 lăn theo đường lăn S, S10, dừng chờ trước đường CHC 07R.- Vị trí đỗ từ 9 đến 16 lăn theo đường lăn V, S6, S, S10, dừng chờ trước đường CHC 07R. |
South |
17 đến 32; 37 đến 54 | South D2 | SD2 |
Lăn theo đường lăn S5, V, S6, S, S10, dừng chờ trước đường CHC 07R. |
West | 71 đến 83; 85 đến 88; 91 đến 104 | West D2 | WD2 |
Lăn theo vệt lăn Y, Y7, đường lăn S7, S, S10, dừng chờ trước đường CHC 07R. |
33 đến 36 | West D4 | WD4 |
Vị trí đỗ từ 33 đến 36 lăn theo vệt lăn Y1, đường lăn S6, S, S10, dừng chờ trước đường CHC 07R. |
Ghi chú:
Tổ lái phải cho tàu bay dừng chờ trước đường CHC 07R và chỉ được phép tiến nhập và cắt đường CHC 07R khi nhận được huấn lệnh từ KSVKL TWR.
Đối với tàu bay nằm trong khu vực South, có vị trí đỗ từ 17 đến 32, 39 đến 54 khi lăn theo đường lăn Y1 có thể sử dụng tuyến lăn West D4 – WD4 với lộ trình lăn theo vệt lăn Y1, đường lăn S6, S, S10 dừng chờ trước đường CHC 07R.
Tàu bay tại vị trí đỗ 84 lăn theo huấn lệnh lăn chỉ định của KSVKL.
Khu vực đỗ
|
Vị trí đỗ
| Tuyến lăn tiêu chuẩn | Diễn giải | |
---|---|---|---|---|
Tên gọi |
Ký hiệu | |||
East |
1 đến 8; 9 đến 16 | East A2 | EA2 |
Rời đường CHC 07R ở đường lăn S5, tiếp tục theo đường lăn V về vị trí đỗ được chỉ định. |
South |
17 đến 32; 37 đến 54 | South A2 | SA2 |
Rời đường CHC 07R ở đường lăn S5 tiếp tục theo đường lăn S5 về vị trí đỗ được chỉ định hoặc tiếp tục lăn theo vệt lăn Y1/Y2/Y3/Y4 về vị trí đỗ được chỉ định. |
West |
71 đến 88; 91 đến 104; 33 đến 36 | West A2 | WA2 |
- Vị trí đỗ từ 71 đến 88 rời đường CHC 07R ở đường lăn S5, tiếp tục theo đường lăn V về vị trí đỗ được chỉ định.- Vị trí đỗ từ 91 đến 104 rời đường CHC 07R ở đường lăn S5, tiếp tục theo đường lăn V, vệt lăn Y1, Y về vị trí đỗ được chỉ định.- Vị trí đỗ từ 33 đến 36 rời đường CHC 07R ở đường lăn S5, tiếp tục theo đường lăn V, vệt lăn Y1 về vị trí đỗ được chỉ định. |
Ghi chú:
Tổ lái phải cho tàu bay dừng chờ trước đường CHC 25L và chỉ được phép tiến nhập và cắt đường CHC 25L khi nhận được huấn lệnh từ KSVKL TWR.
Đối với tàu bay sau khi hạ cánh đường CHC 07L cắt qua đường CHC 07R qua đường lăn S4 hoặc S3. KSVKL cấp huấn lệnh cho tàu bay lăn theo các đường lăn hiện hành đã được Cục Hàng không Việt Nam công bố.
Tập bổ sung AIP theo chu kỳ AIRAC này sẽ có hiệu lực từ 0001 ngày 30/11/2023.
Tập bổ sung AIP theo chu kỳ AIRAC này sẽ còn hiệu lực cho đến khi các thông tin được đưa vào AIP Việt Nam.